Phần hướng dẫn soạn bài với các định hướng trả lời câu hỏi một cách chi tiết, cụ thể sẽ giúp các em ôn tập lại những nội dung chính của phần tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn lớp 11 học kì 2, thuận tiện hơn trong quá trình chuẩn bị bài mới. Áp dụng vào giải quyết các dạng bài tập khác nhau thuộc phần tiếng Việt.
“Ôn tập phần tiếng Việt lớp 11 học kì 2” bài soạn 1
A. Kiến thức cần nhớ phần tiếng Việt lớp 11 học kì 2
– Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân
– Thực hành về thành ngữ, điển cố
– Thực hành về nghĩa của từ trong sử dụng
– Phong cách ngôn ngữ báo chí
– Nghĩa của câu
– Đặc điểm loại hình tiếng Việt
– Phong cách ngôn ngữ chính luận
– Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản
– Thực hành về lựa chọn trật tự các bộ phận trong câu.
– Ngữ cảnh
– Tiểu sử tóm tắt
B. Luyện tập củng cố phần tiếng Việt lớp 11 học kì 2
Bài 1: Tóm tắt truyện An Dương Vương, Mị Châu và Trọng Thủy dựa theo:
a. nhân vật An Dương Vương
b. nhân vật Mị Châu
Trả lời:
a. Tóm tắt truyện dựa theo nhân vật An Dương
An Dương Vương là vua nước Âu Lạc, khởi công xây thành, nhiều lần thất bại. Nhờ rùa vàng giúp đỡ, An Dương Vương đã xây được thành và chế nỏ giữ nước.Triệu Đà nhiều lần tấn công nhưng thất bại, đã đùng mưu kế: cầu hôn Mị Châu – con gái An Dương Vương cho con trai là Trọng Thủy.Trọng Thủy ở rể, thực hiện âm mưu tráo nỏ thần. Triệu Đà cất binh sang xâm lược, cậy có nỏ thần, An Dương Vương chủ quan dẫn đến mất nước.Cuối cùng nhà vua cùng Mị Châu lên ngựa chạy về phía biển đông, cầu cứu rùa vàng. An Dương Vương rút gươm chém Mị Châu, cầm sừng tê giác theo rùa vàng rẽ nước xuống biển.
b. Tóm tắt truyện dựa theo nhân vật Mị Châu
Mị Châu là con gái của Vua nước Âu Lạc, An Dương Vương Thục Phán. Nhân việc Triệu Đà thua trận xin cầu hoà và muốn được cho con trai sang ở rể, nàng được vua cha thuận ý gả cho Trọng Thuỷ. Mị Châu rất mực yêu chồng lại ngây thơ khờ dại nên đã vô ý đem bí quyết nỏ thần ra nói với người chồng gián điệp. Có được nỏ thần, Trọng Thuỷ muốn xin về, Mị Châu lại nói: Sau này, nếu có gặp cảnh biệt li thì cứ theo dấu chiếc áo lông ngỗng của thiếp mà tìm. Trọng Thuỷ về nhà, rồi cùng cha đem đội quân sang đánh. Loa Thành đại bại, Mị Châu theo cha chạy xuống phương Nam nhưng vừa đi nàng lại vừa sắc lông ngỗng làm dấu cho Trọng Thuỷ. Chạy ra bờ biển vua cha nổi giận tuốt gươm ra chém.Trước khi chết, Mị Châu còn khấn: Nếu có lòng phải nghịch thì khi chết đi nguyện biến thành cát bụi, bằng không thì xin được biến thành châu ngọc để rửa sạch mối nhục thù. Mị Châu chết, máu nàng chảy xuống biển, trai sò ăn phải đều biến thành hạt châu. Xác nàng được Trọng Thuỷ đêm về mai táng ở Loa Thành, Trọng Thuỷ thương nhớ Mị Châu, sau đó cũng lao đầu xuống giếng mà chết. Người đời sau mò được ngọc ở biển Đông đem về giếng ấy mà rửa thì ngọc càng thêm sáng.
Bài 2: Phân tích ngữ cảnh câu văn sau “Dạ bẩm, thế ra y văn võ đều có tài cả” trong truyện Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) qua đoạn văn sau:
[…] Thầy thơ lại xin phép đọc công văn.
– Dạ, bẩm chính y đó. Dạ bẩm, có chuyện chi vậy?
– Không, tôi nghe tên quen quen và thấy nhiều người nhắc nhỏm đến cái tên đó luôn, thì tôi cũng hỏi thế thôi. Thôi cho thầy lui. À, nhưng mà thong thả. Thầy bảo ngục tốt nó quét dọn lại cái buồng cuối cùng. Có việc dùng đến. Thầy liệu cái buông giam đó có cầm giữ nổi một tên tù có tiếng là nguy hiểm không? Thầy có nghe thấy người ta đồn Huấn Cao, ngoài cái tài viết chữ tốt, lại còn có tài bẻ khóa và vượt ngục nữa không?
– Dạ bẩm, thế ra y văn võ đều có tài cả.
Trả lời:
Ngữ cảnh của câu nói: “Dạ bẩm, thế ra y văn võ đều có tài cả”
+ Nhân vật giao tiếp: Câu nói trên là của nhân vật thầy thơ lại, nói với nhân vật đang giao tiếp cùng là viên quản ngục. Trong đó, thầy thơ lại là người giúp việc cho viên quản ngục – người đứng đẩu trại giam tỉnh Sơn. Do đó câu nói mang sắc thái tôn trọng, nể vì (Dạ bẩm).
+ Bối cảnh ngoài ngôn ngữ:
Bối cảnh giao tiếp rộng: xã hội Việt Nam thời phong kiến, triều đình phong kiến đang trên đà suy thoái, những cuộc khởi nghĩa chống lại triều đình nổ ra ở khắp nơi.
Bối cảnh giao tiếp hẹp: Câu nói trên có bối cảnh hẹp là thư phòng của viên quan coi ngục, vào lúc trời tối, sau khi quản ngục nhận được công văn từ dinh quan Tổng đốc.
Hiện thực được nói tới: Câu nói của thầy thơ lại đề cập đến Huấn Cao, một tử tù với tội danh phản nghịch triều đình sắp được áp giải đến trại giam của viên quan coi ngục. Thầy thơ lại nhận định Huấn Cao là người “văn võ song toàn”.
+ Văn cảnh: Sở dĩ người đọc có thể hiểu ý là Huấn Cao vì trước đó, lời đối thoại của hai nhân vật quan quản ngục và thầy thơ lại có nhắc đến tên tuổi, đặc điểm của nhân vật: người đứng đầu bọn phản nghịch là Huấn Cao; Huấn Cao hay là cái người mà vùng tỉnh Sơn ta vẫn khen cái tài viết chữ rất nhanh và rất đẹp đó không?; Thầỵ có nghe thấy người ta đồn Huấn Cao, ngoài cái tài viết chữ tốt, lại còn có tài bẻ khóa và vượt ngục nữa không?…
Bài 3: Tóm tắt đoạn trích “Một thời đại trong thi ca” của Hoài Thanh trong khoảng 15 dòng.
Gợi ý:
Các câu chủ đề ấy phải làm rõ được nội dung của đoạn trích: (1) Đặt ra nhiệm vụ đi tìm “Tinh thần thơ mới”. (2) Bởi vì các thời đại liên tiếp cùng nhau cho nên phải tìm cái chung của mỗi thời đại. (3) Xã hội Việt Nam xưa không có cá nhân, chỉ có đoàn thể. (4) Cái bản sắc của cá nhân chìm đắm trong gia đình, trong quốc gia như một giọt nước trong biển cả. (5) Cũng có những bậc kì tài để cho cái tôi xuất đầu lộ diện. (6) Họ dùng chữ tôi để nói chuyện với người khác chứ tuyệt không nói đến mình. (7) Bởi họ cầu cứu đến đoàn thể để trốn cô đơn. (8) Khi chữ tôi xuất hiện với cái nghĩa tuyệt đối của nó trên thi đàn Việt Nam gây khó chịu cho bao nhiêu người.(9) Khi nhìn đã quen thì cái tôi đó thật tội nghiệp, thi nhân mất hết cái cốt cách từ trước.(10)Tâm hồn họ chỉ vừa thu trong khuôn chữ tôi. (11) Bi kịch của cái tôi là đi đâu cũng không thoát khỏi sự bơ vơ, cô đơn. (12) Phương Tây đã trao trả hồn ta lại chọn ta, nhưng ta thiếu một niềm tin đầy đủ. (13) Họ gửi tất cả bi kịch vào tiếng Việt. (14) Họ tìm thấy linh hồn nòi giống trong tiếng Việt. (15) Họ tìm về dĩ vãng để vin vào những bất diệt đủ đảm bảo cho ngày mai.
Bài 4: Đoạn đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Ông nói gì với chị? Người đàn ông bị ruồng bỏ ấy có thể nói gì với người đàn bà đã chết? Những lời ấy là lời gì vậy? Chẳng ai trên thế gian này nghe được. Kẻ đã chết có nghe thấy không? Có những ảo tưởng cảm động có thể là những sự thực cao cả. Điều mà chẳng ai nghi ngờ là bà xơ Xem-pli-xơ, người độc nhất chứng kiến cảnh ấy, thường kể lại rằng lúc Giăng Van-giăng thì thầm bên tai Phăng-tin bà trông thấy rõ ràng một nụ cười không sao tả được hiện trên đôi môi nhợt nhạt và trong đôi mắt xa xăm, đầy ngỡ ngàng của chị khi đi vào cõi chết..
(Trích Người cầm quyền khôi phục uy quyền, Ngữ văn 11,tập 2, NXB Giáo dục, 2007, tr.79).
Đọc văn bản trên và thực hiện những yêu cầu sau từ câu 1 đến câu 4:
1/ Đoạn văn từ câu “Ông nói gì với chị…có thể là những sự thực cao cả” là lời của ai?Thuật ngữ văn học dùng để chỉ tên loại ngôn ngữ này là gì?
2/ Đoạn văn sử dụng biện pháp nghệ thuật gì là chủ yếu ? Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp nghệ thuật đó ?
3/ Xác định từ láy khi kể về nhân vật Giăng Van-giăng trong đoạn văn. Từ láy đó nói lên điều gì về con người của nhân vật Giăng Van-giăng ?
Trả lời:
1/ Đoạn văn từ câu “Ông nói gì với chị…có thể là những sự thực cao cả” là lời của tác giả Huy-gô. Thuật ngữ văn học dùng để chỉ tên loại ngôn ngữ này là trữ tình ngoại đề.
2/ Đoạn văn sử dụng biện pháp nghệ thuật câu hỏi tu từ là chủ yếu.
Hiệu quả:
+ Khẳng định niềm tin vào sức mạnh của cái thiện.
+ Như một niềm trân trọng, an ủi của tác giả.
+ Thể hiện tư tưởng, quan điểm của nhà văn: trong bất kỳ khó khăn và tuyệt vọng nào, con người chân chính bằng ánh sáng tình thương có thể đánh đuổi được cường quyền và nhen nhóm niềm tin vào tương lai.
3/ Từ láy khi kể về nhân vật Giăng Van-giăng trong đoạn văn: thì thầm. Ý nghĩa của từ láy này: đây là từ láy tả âm thanh gợi không gian lặng lẽ khi nói với người đã chết của Giăng Van-giăng. Qua đó, ta thấy Giăng Van-giăng lại là một người đàn ông sống có trách nhiệm và luôn thường trực một tình thương cao cả đối với những người nghèo khổ. Với một tâm hồn cao thượng như vậy, Giăng Van-giăng luôn cận kề bên cạnh bao cảnh sống cơ hàn. Lẽ sống của ông dã che chở và nâng đỡ bao cảnh đời tủi nhục. Đối với Giăng Van-giăng, tình người, tình đời thật lớn lao. Ông chính là đại diện của lẽ sống vì tình thương.
Bài 5: Viết tiểu sử tóm tắt nhà văn Ngô Tất Tố
Gợi ý:
Ngô Tất Tố (1893 – 1954) quê ở làng Lộc Hà, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh (nay thuộc Đông Anh, ngoại thành Hà Nội); xuất thân là một nhà nho gốc nông dân. Ong là một học giả có nhiều công trình khảo cứu về triết học, văn học cổ có giá tri; một nhà báo nổi tiếng với rất nhiều bài báo mang khuynh hướng dân chủ tiến bộ và giàu tính chiến đấu; một nhà văn hiện thực xuất sắc chuyên viết về nông thôn trước Cách mạng. Sau Cách mạng, nhà văn tận tuỵ trong công tác tuyên truyền văn nghệ phục vụ kháng chiến chống Pháp. Ngô Tất Tố được Nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (năm 1996). Tác phẩm chính của ông: các tiểu thuyết Tắt đèn (1939), Lều chõng (1940); các phóng sự Tập án cái đình (1939), Việc làng (1940),..
Bài 6: Chỉ ra sự khác nhau về chức năng ngữ pháp của các thành phần câu:
“Dân tộc ta, nhân dân ta, non sông đất nước ta đã sinh ra Hồ Chủ tịch, người anh hùng dân tộc vĩ đại, và chính Người đã làm rạng rỡ dân tộc ta, nhân dân ta và non sông đất nước ta”
Trả lời:
– Vai trò ngữ pháp:
+ “Dân tộc ta, nhân dân ta, non sông đất nước ta” (1) ⇒ Chủ ngữ.
+ “Dân tộc ta, nhân dân ta, non sông đất nước ta”(2) ⇒ Bổ ngữ chỉ đối tượng chịu sự tác động của đồng từ “làm rạng rỡ”
– Có sự khác nhau là do trật tự sắp đặt từ qui định.
“Ôn tập phần tiếng Việt lớp 11 học kì 2” bài soạn 2
Gợi ý trả lời câu hỏi ôn tập:
Câu 1 (SGK, tr. 120)
a) Giao tiếp là một trong những cơ sở quan trọng hình thành nên xã hội loài người. Muốn giao tiếp được, những người trong cùng một dân tộc cũng như trong các dân tộc khác nhau phải có một phương tiện chung là ngôn ngữ. Phương tiện này giúp cho các cá nhân nói lên những điều mà mình muốn bày tỏ, đồng thời cũng giúp họ lĩnh hội được những lời nói của người khác. Tuy nhiên cái phương tiện ngôn ngữ mà mỗi chúng ta đang sử dụng để bày tỏ hay để lĩnh hội lời người khác ấy không phải là sở hữu riêng của mỗi cá nhân. Nó là tài sản chung của xã hội.
Tính chung trong ngôn ngữ của cộng đồng được biểu hiện qua những phương diện sau:
– Trong ngôn ngữ, có những yếu tố chung cho tất cả mọi cá nhân trong cộng đồng như: Các âm và các thanh (các phụ âm, nguyên âm, thanh điệu,…); các tiếng – tức các âm tiết do sự kết hợp của các âm và thanh theo những quy tắc nhất định; các từ và các ngữ cố định (thành ngữ và quán ngữ).
– Ngoài những yếu tố chung như trên còn có các quy tắc chung, các phương thức chung. Các quy tắc và phương thức này được hình thành dần trong lịch sử phát triển của một ngôn ngữ và cần được các cá nhân tiếp nhận và tuân theo nếu muốn cho sự giao tiếp với cộng đồng đạt được hiệu quả như mong muốn. Một số quy tắc và phương thức quan trọng của ngôn ngữ như: quy tắc cấu tạo từ, cấu tạo câu, đoạn, văn bản; phương thức chuyển đổi về nghĩa, phương thức sử dụng câu theo lối trực tiếp và gián tiếp; các phương thức ẩn dụ,…
b) Lời nói là sản phẩm riêng của mỗi cá nhân, vì:
Khi giao tiếp, mỗi cá nhân sử dụng ngôn ngữ chung để tạo ra lời nói đáp ứng như cầu giao tiếp. Lời nói (gồm lời nói miệng và văn viết) của mỗi cá nhân vừa được tạo ra bởi các phương thức và những quy tắc chung, lại vừa có những sắc thái riêng mang dấu ấn và những đóng góp cá nhân.
Cái riêng trong lời nói của cá nhân thường được biểu hiện trước hết qua vẻ riêng trong mỗi giọng nói. Chính vẻ riêng này giúp ta nhận ra giọng nói của người quen ngay cả khi không trực tiếp tiếp xúc với người đó. Vẻ riêng còn thể hiện ở lớp từ mà mỗi cá nhân ưa chuộng và quen sử dụng nhất cũng như ở sự chuyển đổi sáng tạo những từ ngữ chung, quen thuộc trong lớp từ toàn dân. Dấu ấn cá nhân trong lời nói cũng thể hiện các từ mới mà cá nhân đó tạo ra hoặc có công tạo ra thói quen sử dụng trong cộng đồng.
Biểu hiện rõ rệt nhất của nét riêng trong lời nói cá nhân là phong cách ngôn ngữ cá nhân. Điều này thấy rõ ở các nhà văn nổi tiếng (ngôn ngữ tác phẩm của họ dẫu vẫn bắt nguồn từ ngôn ngữ toàn dân nhưng lại mang dấu ấn cá nhân, mang tính cá thể, không lẫn với người khác).
Câu 2 (SGK, tr. 120)
Mối quan hệ hai chiều giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân thể hiện qua việc sử dụng ngôn ngữ để sáng tạo nên hình tượng bà Tú trong bài Thương vợ của Xú Xương
a) Trong bài thơ, Tú Xương đã sử dụng nhiều yếu tố chung và quy tắc chung của ngôn ngữ toàn dân
– Các từ trong bài thơ đều thuộc ngôn ngữ chung, không có từ nào quá khó hiểu.
– Sử dụng các thành ngữ quen thuộc với toàn dân: một duyên hai nợ, năm nắng mười mưa.
– Các quy tắc kết hợp từ ngữ phổ biến trong ngôn ngữ chung (ví dụ kết hợp từ trong cụm buôn bán ở mom sông = động từ + quan hệ từ + danh từ chỉ vị trí).
– Các quy tắc cấu tạo câu: câu tường thuật tỉnh lược chủ ngữ (6 câu thơ đầu) và các kiểu câu cảm thán (lời chửi) ở câu thơ cuối.
b) Phần cá nhân trong lời nói thể hiện ở:
– Việc lựa chọn từ ngữ. Ví dụ: chọn quanh năm, mà không phải suốt năm, cả năm,..:, chọn nuôi đủ (năm con với một chồng) mà không phải là nuôi cả, nuôi được,…
– Cách sắp xếp từ ngữ rất sáng tạo, ví dụ:
+ Đảo thành ngữ thân cò lặn lội thành lặn lội thân cò (động từ lên trước chủ ngữ, vì thế mà trạng thái hành động của nhân vật được nhấn mạnh hơn rất nhiều, do đó mà sắc thái biểu cảm cũng tăng lên).
+ Thành ngữ mặt nước eo sèo cũng được đảo thành eo sèo mặt nước mang lại những hiệu quả tương tự như trên.
Câu 3 (SGK, tr. 120)
Câu đúng chỉ nội hàm khái niệm về ngữ cảnh là câu:
Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ và tạo lập lời nói, đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội được nội dung ý nghĩa của lời nói.
Câu 4 (SGK, tr. 120)
a) Bối cảnh ra đời của bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu:
Bài văn được Nguyễn Đình Chiểu viết để tế những nghĩa sĩ hi sinh trong trận tập kích đồn quân Pháp ở Cần Giuộc đêm ngày 16 – 12 – 1861. Nghĩa quân giết được tên quan hai Pháp và một số lính thuộc địa, làm chủ đồn hai ngày, sau đó bị phản công rồi thất bại. Nghĩa quân hi sinh 20 người. Sự hi sinh vì đại nghĩa này có sức cổ vũ và khích lệ to lớn.
b) Trong bài văn tế có những chi tiết do sự chi phối của ngữ cảnh đem lại:
– Gươm đeo dùng bằng lưỡi dao phay, cũng chém rớt đầu quan hai
– Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà ma ní hồn kinh; bọn hè trước lũ ó sau, trối kệ tàu sắt tàu đồng súng nổ.
– Đoái sông Cần Giuộc, cỏ cây mấy dặm sầu giăng; nhìn chợ Trường Bình, già trẻ hai hàng lệ nhỏ.
Câu 5 (SGK, tr. 120)
Bảng thống kê những nội dung về nghĩa của câu.
Nghĩa sự việc | Nghĩa tình thái |
– Ứng với sự việc mà câu đề cập đến | – Thể hiện sự nhìn nhận, đánh giá, thái độ của người nói đối với sự việc. |
– Sự việc có thể là hành động, trạng thái, quá trình, tư thế, sự tồn tại, quan hệ,.. | – Thể hiện thái độ, tình cảm của người nói đối với người nghe. |
– Do các thành phần chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, khởi ngữ, bổ ngữ của câu biểu hiện. | – Có thể biểu hiện riêng nhờ các từ ngữ tình thái |
Câu 6. (SGK, tr. 120)
Tìm hiểu hai thành phần nghĩa của câu thứ hai trong lời nói sau đây:
Bác Siêu đáp vẩn vơ:
– Hôm nay trong ông giáo cũng có tổ tôm. Dễ họ không phải đi gọi đâu.
(Thạch Lam – Hai đứa trẻ)
Gợi ý trả lời:
Trong lời của bác Siêu, ở câu thứ hai có hai thành phần nghĩa.
– Nghĩa sự việc do các thành phần chính biểu hiện (họ không phải đi gọi).
– Nghĩa tình thái biểu hiện ở hai từ: từ đâu thể hiện ý phân trần, bác bỏ ý nghĩ (mong muốn) của chị thằng Tí rằng họ sẽ ở trong huyện ra. Còn từ dễ thể hiện sự phỏng đoán chưa chắc chắn về sự việc (tương đương với có lê).
Câu 7 (SGK, tr. 120) Ví dụ minh hoạ cho những đặc điểm của loại hình tiếng Việt
Trả lời:
Đặc điểm loại hình của tiếng Việt | Ví dụ minh họa |
1. Đơn vị ngữ pháp cơ sở là tiếng (tương đương với âm tiết). Mỗi tiếng về ngữ âm là một âm tiết, còn về nghĩa thì có thể là từ. | – Trời đang mưa: 3 âm tiết, 3 tiếng, 3 từ đơn. |
2. Từ không biến đổi hình thái. | – Nó đánh tôi, nhưng tôi không đánh nó. |
3. Ý nghĩa ngữ pháp dược biểu hiện nhờ trật tự từ và hư từ. | – Quyển sách này của tôi rất hay. |
Câu 8. (SGK, tr. 120)
Bảng đối chiếu những đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ báo chí và phong cách ngôn ngữ chính luận:
Phong cách ngôn ngữ báo chí | Phong cách ngôn ngữ chính luận |
1. Tính thông tin thời sự | 1. Tính công khai về lập trường chính trị |
2. Tính ngắn gọn | 2. Tính chặt chẽ của hệ thống lập luận |
3. Tính hấp dẫn, lôi cuốn | 3. Tính hấp dẫn, thuyết phục |
“Ôn tập phần tiếng Việt lớp 11 học kì 2” bài soạn 3
Câu 1 (Trang 120 sgk ngữ văn 11 tập 2):
Ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội vì ngôn ngữ có những yếu tố chung cho mọi cá nhân trong xã hội (âm, tiếng, từ, cụm từ cố định…)
– Trong ngôn ngữ có những quy tắc và phương thức cho mọi cá nhân
– Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp chung của cả cộng đồng
Lời nói là tài sản riêng của cá nhân:
– Khi giao tiếp, người nói chỉ sử dụng ngôn ngữ chung để tạo ra lời nói
– Trong lời nói cá nhân có cái riêng biệt: giọng nói, vốn từ vựng, sự sáng tạo nghĩa từ, sáng tạo kết hợp từ, sáng tạo khi sử dụng ngôn ngữ chung.
– Cá nhân có thể tạo ra yếu tố mới theo các quy tắc, phương thức chung
Câu 2 (trang 120 sgk ngữ văn 11 tập 2):
Trong bài Thương vợ, Tú Xương đã sử dụng nhiều yếu tố chung và quy tắc chung của ngôn ngữ toàn dân:
– Các từ trong bài thơ đều là ngôn ngữ chung
– Các thành ngữ của ngôn ngữ chung: một duyên hai nợ, năm nắng mười mưa
– Các quy tắc kết hợp từ ngữ
– Các quy tắc cấu tạo câu: câu tường thuật tỉnh lược chủ ngữ và các kiểu câu cảm thán ở câu thơ cuối
b, Phần cá nhân trong lời nói thể hiện ở:
– Lựa chọn từ ngữ
– Sắp xếp từ ngữ
Câu 3 (trang 120 sgk ngữ văn 11 tập 2):
Ngữ cảnh: là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ và tạo lập lời nói, đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội được nội dung ý nghĩa lời nói
Câu 4 (trang 120 ngữ văn 11 tập 2):
Bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc được sáng tác trong bối cảnh trận tập kích đồn quân Pháp ở Cần Giuộc đêm 14/12/ 1861 trong trận đó có nhiều nghĩa sĩ hi sinh. Nghĩa sĩ giết được hai tên quan Pháp, một số lính thuộc địa của chúng, làm chủ đồn hai ngày rồi bị phản công và thất bại
Ngữ cảnh này được tái hiện trong nội dung:
– Gươm đep dùng bằng lưỡi dao phay, cũng chém rớt đầu hai quan nọ
– Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà ma ní hồn kinh, bọn hè trước, lũ ó sau, trối kệ tàu sắt tàu đồng súng nổ
Câu 5 (trang 120 sgk ngữ văn 11 tập 2):
Nghĩa sự việc |
Nghĩa tình thái |
– Ứng với sự việc mà câu đề cập tới – Sự việc có thể là hành động, trạng thái, quá trình, tư thế, sự tồn tại, quan hệ… – Do các thành phần chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, khởi ngữ, thành phần phụ khác của câu biểu hiện |
– Thể hiện sự nhìn nhận, đánh giá, thái độ của người nói – Thái độ, tình cảm của người nói với người nghe – Biểu hiện riêng nhờ từ tình thái |
Câu 6 (trang 121 sgk ngữ văn 11 tập 2):
Trong câu nói của bác Siêu:
– Nghĩa sự việc do các thành phần chính biểu hiện “họ không phải đi gọi”
– Nghĩa tình thái biểu hiện: Từ “đâu” thể hiện ý phân trần, bác bỏ ý nghĩa mong muốn của chị Tí rằng họ sẽ ở trong huyện ra
+ Từ “dễ” thể hiện sự phỏng đoán chưa chắc chắn về sự việc (tương đương với từ có lẽ, hẳn là, chắc hẳn”)
Câu 7 (trang 120 sgk ngữ văn 11 tập 2):
Đặc điểm của loại hình tiếng Việt |
Ví dụ minh họa |
1. Đơn vị ngữ pháp cơ sở là tiếng. Mỗi tiếng về ngữ âm là một âm tiết, còn về mặt sử dụng thì có thể là từ hoặc yếu tố cấu tạo từ 2. Từ không biến đổi hình thái 3. Ý nghĩa ngữ pháp được biểu hiện nhờ trật từ từ và hư từ |
Hôm nay trong ông giáo cũng có tổ tôm. ( Hai đứa trẻ- Thạch Lam) Cả trời thực, mộng vẫn nao nao theo hồn ta. Bộ phim này của Mỹ rất hay. |
Câu 8 (trang 121 sgk ngữ văn 11 tập 2):
Phong cách ngôn ngữ báo chí |
Phong cách ngôn ngữ chính luận |
1. Tính thông tin thời sự 2. Tính ngắn gọn 3. Tính sinh động, hấp dẫn |
1. Tính công khai về quan điểm chính trị 2. Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận 3. Tính truyền cảm |
“Ôn tập phần tiếng Việt lớp 11 học kì 2” bài soạn 4
Câu 1 (trang 120 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
Phân biệt ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân
a. Ngôn ngữ là tài sản chung của XH:
– Bao gồm các yếu tố dùng chung cho mọi người trong XH như: âm vị, tiếng, từ, cụm từ cố định.
– Những quy tắc ngữ pháp chung mà mọi người cần tuân theo như: tổ chức câu, trật tự từ, dấu câu…
– Ngôn ngữ là sản phẩm chung của hoạt động giao tiếp XH.
b. Lời nói cá nhân:
– LÀ sự vận dụng, kết hợp và sử dụngm các yếu tố chung để tạo thành lời nói cụ thể.
– Vận dụng một cách linh hoạt các quy tắc về NP.
– Mang dấu ấn cá nhân về nhiều phương diện như: trình độ, hoàn cảnh sống, sở thích cá nhân…
Câu 2 (trang 120 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
– Bài thơ gồm có 56 tiếng, đều sử dụng ngôn ngữ chung:
+ Sử dụng thành ngữ dân gian : một duyên hai nợ, năm nắng mười mưa.
+ Qui tắc kết hợp từ ngữ.
+ Qui tắc cấu tạo câu.
– Sự vận dụng vô cùng sáng tạo mang tính riêng của Tú Xương:
+ “Lặn lội thân cò” lấy từ ngôn ngữ chung, nhưng đã đảo trật tự từ.
+ “Eo sèo mặt nước”
+ “Năm nắng mười mưa” (vận dụng thành ngữ)
=> Thể hiện sự chịu thương, chịu khó, tần tảo đảm đang của bà Tú.
Câu 3 (trang 120 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
– Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ và tạo lập lời nói, đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội được nội dung ý nghĩa của lời nói.
– Ngữ cảnh gồm:
+ Nhân vật giao tiếp: người nói/ nghe, người viết/ đọc.
+ Bối cảnh ngoài ngôn ngữ: bối cảnh giao tiếp rộng, bối cảnh giao tiếp hẹp, hiện thực được nói tới.
+ Văn cảnh.
– Vai trò của ngữ cảnh:
+ Với quá trình tạo lập VB: là môi trường sản sinh ra các phát ngôn, chi phối nội dung và hình thức của phát ngôn.
+ Với quá trình lĩnh hội văn bản: hiểu được nội dung thông tin.
Câu 4 (trang 120 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
– Bối cảnh rộng: trong hoàn cảnh đất nước bị xâm lược.
– Bối cảnh hẹp: Trận tập kích đồn giặc Pháp đêm 14/12/1861, các nghĩa sĩ đã chếm được đầu quan hai Pháp, một số lính thuộc địa, làm chủ đồn được hai ngày, sau đó bị phản công lại, nhiều nghĩa sĩ hi sinh. Theo lệnh của tuần phủ Gia Định, tác giả đã viết bài văn tế này.
– Sự chi phối:
+ ND: Chém rớt đầu quan Hai, làm cho bọn mã tà ma ní hồn kinh, sông Cần Giuộc cỏ cây mấy dặm sầu giăng…
+ HT: thể loại văn tế, sử dụng kiểu câu cảm thán.
Câu 5 (trang 120 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
Hai thành phần nghĩa của câu:
– Nghĩa sự việc là thành phần nghĩa ứng với sự việc mà câu đề câp đến.
+ Nội dung: biểu hiện hành động, trạng thái, tính chất, quan hệ, giá trị, sự tồn tại…
+ Do các thành phần chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, bổ ngữ và cá thành phần khác thể hiện.
– Nghĩa tình thái: thể hiện sự nhìn nhận, đánh giá và thái độ của người nói với sự việc được nói tới trong câu hoặc của người nói với người nghe.
+ Nội dung: sự nhìn nhận, đánh giá của người nói với sự việc; Thái độ của người nói với người nghe.
+ Do các từ tình thái thể hiện.
Câu 6 (trang 121 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
Phân tích 2 thành phần nghĩa trong câu nói: Hôm nay trong ông giáo cũng có tổ tôm. Dễ họ không phải đi gọi đâu.
– Nghĩa sự việc: Không phải đi gọi.
– Nghĩa tình thái: Sự phỏng đoán (dễ… đâu)
Câu 7 (trang 121 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
Đặc điểm loại hình Tiếng Việt
– Tiếng là đơn vị ngữ pháp cơ sở. Mỗi tiếng là một âm tiết (âm tiết có thể là từ hoặc là yếu tỗ cấu tạo từ)
VD: Tôi đi học bằng xe đạp.
=> Gồm 6 tiếng, 5 từ.
-Từ không thay đổi hình thái khi giữ những chức vụ ngữ pháp khác nhau hay vị trí khác nhau trong câu.
VD: Chị ấy là người giúp đỡ Lan và Lan cũng giúp đỡ chị ấy.
– Trật tự từ và hư từ là biện pháp chủ yếu để biểu thị ngữ pháp.
Nếu thay đổi trật tự từ hoặc hư từ thì nghĩa của câu thay đổi hoặc trở nên vô nghĩa.
VD: Tôi đang ăn cơm.
Tôi sắp ăn cơm.
Tôi đã ăn cơm.
Câu 8 (trang 121 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
* Phong cách ngôn ngữ báo chí:
– Ngôn ngữ báo chí là ngôn ngữ dùng để thông báo tin tức thời sự trong nước và quốc tế, phản ánh chính kiến của tờ báo và dư luận quần chúng nhằm thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
– Đặc trưng:
+ Tính thông tin thời sự.
+ Tính ngắn gọn.
+ Tính hấp dẫn, lôi cuốn.
* Phong cách ngôn ngữ chính luận:
– Ngôn ngữ chính luận là ngôn ngữ được dùng trong các văn bản chính luận hoặc lời phát biểu trong các buổi hội thảo, hội nghị nhằm trình bày, đánh giá sự kiện..theo quan điểm chính trị nhất định.
– Đặc trưng:
+ Tính công khai về quan điểm chính trị.
+ Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận.
+ Tính hấp dẫn, thuyết phục.
“Ôn tập phần tiếng Việt lớp 11 học kì 2” bài soạn 5
Câu 1 (trang 120 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
* Ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội vì:
– Ngôn ngữ bao gồm những yếu tố cho mọi thành viên trong xã hội.
– Có các quy tắc ngữ pháp chung là mọi thành viên phải tuân thủ như: tổ chức câu, trật tự từ, dấu câu,…
– Là sản phẩm chung của xã hội, được dùng làm phương tiện giao tiếp xã hội.
* Lời nói là sản phẩm của cá nhân:
– Sự vận động các yếu tố chung để tạo thành lời nói cụ thể.
– Vận dụng linh hoạt các quy tắc ngữ pháp.
– Mang dấu ấn cá nhân về nhiều phương diện như: trình độ, hoàn cảnh sống, sở thích cá nhân.
Câu 2 (trang 120 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
* Trong bài thơ Thương vợ của Tú Xương đã sử dụng nhiều yếu tố chung và quy tắc chung của ngôn ngữ toàn dân:
– Sử dụng các thành ngữ quen thuộc với toàn dân: một duyên hai nợ, năm nắng mười mưa.
– Các quy tắc kết hợp từ ngữ phổ biến trong ngôn ngữ chung.
– Các quy tắc cấu tạo câu mang tính quy ước chung.
* Lời nói cá nhân:
– Việc lựa chọn từ ngữ. Ví dụ: quanh năm mà không phải suốt năm…
– Cách sắp xết từ ngữ rất sáng tạo: dùng đảo ngữ
+ Lặn lội thân cò (thân cò lặn lội).
+ Eo sèo mặt nước (mặt nước eo sèo).
Câu 3 (trang 120 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Chọn ý: Ngữ cảnh là bối cảnh của ngôn ngữ làm cơ sở cho mọi việc dùng từ ngữ và tạo lập lời nói, đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội được nội dung ý nghĩa của lời nói.
Câu 4 (trang 120 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
* Bối cảnh của bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc:
– Bối cảnh rộng: hoàn cảnh đất nước bị xâm lược.
– Bối cảnh hẹp: Nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc tự trang bị vũ trang tập kích giặc ở đồn Cần Giuộc. Trong đó, 21 nghĩa sĩ đã hi sinh. Sự hi sinh vĩ đại này có sức cổ vũ và khích lệ to lớn.
* Chi tiết có sự chi phối của ngữ cảnh:
“Súng giặc đất rền
Lòng dân trời tỏ”.
→ Triều đình nhà Nguyễn đầu hàng giặc, bỏ rơi dân chúng, chỉ có những người nông dân yêu nước dũng cảm đứng lên đánh giặc. Ngữ cảnh chi phối cách sử dụng từ ngữ của hai câu thứ tự mở đầu bài văn tế: lòng dân >< súng giặc.
– Ngoài ra những chi tiết khác cố sự chi phối của ngữ cảnh:
Gươm đeo dùng bằng lưỡi dao phay, cũng chém rớt đầu quan hai nọ.
Câu 5 (trang 120 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Nghĩa sự việc | Nghĩa tình thái |
Nghĩa chỉ sự vật, sự việc trong câu | Nghĩa chỉ tình cảm, thái độ, hoàn cảnh,… của câu nói. |
Hành động, quá trình, tư thế, sự tồn tại, quan hệ. | Thể hiện thái độ, tình cảm của người nói đối với người nghe. |
Do các thành phần chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, khởi ngữ. bổ ngữ của câu biểu hiện. | Có thể biểu hiện riêng nhờ các từ ngữ tình thái. |
Câu 6 (trang 121 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Trong lời nói của Bác Siêu có hai thành phần nghĩa:
– Nghĩa sự việc do các thành phần chính biểu hiện (họ không phải đi gọi).
– Nghĩa tình thái biểu hiện ở hai từ:
+ Dễ: Từ tình thái biểu hiện sự phỏng đoán chưa chắc chắn.
+ Đâu: Từ tình thái biểu hiện ý phân trần, bác bỏ sự phủ nhận.
Câu 7 (trang 121 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Đăc điểm loại hình của tiếng Việt | Ví dụ minh họa |
1. Tiếng là đơn vị ngữ pháp cơ sở, mỗi tiếng là một âm tiết. |
Tôi / đi / học. 3 âm tiết, 3 tiếng, 3 từ đơn. |
2. Từ không biến đổi hình thái | Anh ấy nói với tôi là anh ấy sẽ đi du học. |
3. Ý nghĩa ngữ pháp được biểu hiện nhờ trật tự từ và hư từ | Quyển sách này đọc rất hay. |
Câu 8 (trang 121 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Phong cách ngôn ngữ báo chí | Phong cách ngôn ngữ chính luận |
1. Tính thông tin thời sự | 1. Tính công khai về lập trường chính trị |
2. Tính ngắn gọn | 2. Tính chặt chẽ của hệ thống lập luận |
3. Tính hấp dẫn, lôi cuốn | 3. Tính hấp dẫn, thuyết phục. |
Nguồn: Tổng Hợp