Tuyển chọn bài soạn mẫu về “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc” hay, ngắn gọn và bám sát SGK nhất môn ngữ văn lớp 12
Bài soạn mẫu “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc” số 1
Câu 1 (trang 53 sgk ngữ văn 12 tập 1)
Phần mở bài: Tác giả khẳng định Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ lớn của dân tộc, sự nghiệp sáng tác của ông cần phải được đề cao hơn nữa nhất là mảng thơ văn yêu nước
Các luận điểm:
– Luận điểm 1: Nguyễn Đình Chiểu là một nhà thơ yêu nước
– Luận điểm 2: Thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu phản ánh phong trào kháng Pháp bền bỉ của nhân dân Nam Bộ
– Luận điểm 3: Lục Vân Tiên, một tác phẩm lớn nhất của Nguyễn Đình Chiểu, rất phổ biến trong dân gian, nhất là ở miền Nam
Phần kết: Khẳng định tầm vóc lớn lao của nhân cách và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu
Câu 2 (trang 53 sgk ngữ văn 12 tập 1) Văn thơ Nguyễn Đình Chiểu giống như “vì sao có ánh sáng khác thường”
– Thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu không trau chuốt, gọt giũa, mà thường chân chất, có chỗ tưởng như thô kệch, phải chăm nhìn thì mới có thể càng nhìn càng sáng
– Ánh sáng tác giả nói tới chính là vẻ đẹp mộc mạc, giản dị, dân dã của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu:
+ Văn chương hướng tới nhân dân, phục vụ nhân dân, mang tính nhân dân sâu sắc
– Văn chương Nguyễn Đình Chiểu đẹp bởi tư tưởng, tình cảm nồng hậu, cao quý của nhân dân
+ Vẻ đẹp càng cao quý bộ phần khi nhà thơ sáng tác trong cảnh mù lòa, cuộc sống gặp nhiều khó khăn, bất hạnh
– Nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu đẹp bởi tư tưởng, tình cảm nồng hậu, cao quý của nhân dân
– Nhận xét, đánh giá của tác giả có ý nghĩa phương pháp luận trong việc nghiên cứu, đánh giá thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.
+ Đó là sự điều chỉnh về cách nhìn để có định hướng đúng, trong việc nghiên cứu nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu.
Câu 3 (trang 53 sgk ngữ văn 12 tập 1) Tác giả giúp ta nhận ra những “ánh sáng khác thường” của ngôi sao sáng Nguyễn Đình Chiểu trên bầu trời văn nghệ:
+ Cuộc đời của Nguyễn Đình Chiểu cuộc đời đẹp, đầy nghị lực, dù gặp nhiều khó khăn, bất hạnh, nhưng vẫn đứng thẳng, ngẩng cao đầu sống vì dân, vì nước
+ “Kiến nghĩa bất vi vô dõng dã” thái độ Nguyễn Đình Chiểu bất hợp tác quyết liệt trước sự mua chuộc của thực dân Pháp
+ Quan niệm sáng tác chân chính, tiến bộ: “Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm/ Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà”
+ Ông cầm bút để chiến đấu, tuyên truyền
– Thơ văn yêu nước của ông phục vụ bền bỉ, đắc lực cho cuộc chiến chống xâm lược
+ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, điếu Ngư Tiều vấn y đáp…
+ Những tác phẩm ca ngợi vẻ đẹp người nông dân trong chiến đấu, tấm gương kiên trung
– Thơ văn chứa hào khí, lí tưởng đạo đức, ca ngợi người trọng nghĩa, khinh tài, trước sau một lòng
+ Các tác phẩm ngợi ca: Lục Vân Tiên, Kiều Nguyệt Nga, Tiểu Đồng, Hán Minh…
+ Bằng cách nhìn mới mẻ, đúng đắn, tác giả có sự nhìn nhận, đánh giá lại “giá trị văn nghệ của bản trường ca hấp dẫn từ đầu đến cuối”
Câu 4 (trang 45 sgk ngữ văn 12 tập 1) Ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu đáng ra phải sáng tỏ hơn nữa:
– Có rất ít người biết tới thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu, có một số người thậm chí còn chê văn thơ ông thô ráp, nôm na
– Phẩm chất đạo đức và thành công nghệ thuật khẳng định Nguyễn Đình Chiểu xứng là lá cờ đầu của thơ ca chống Pháp
– Phải sáng tỏ hơn nữa trong thời hiện đại để khôi phục lại giá trị đích thực của thơ văn yêu nước
Câu 5 (trang 45 sgk ngữ văn 12 tập 1) Những yếu tố tạo nên sự hấp dẫn của tác phẩm:
– Cách làm nghị luận chỉ xác đáng, chặt chẽ, còn xúc động, thiết tha, với nhiều hình ảnh, ngôn ngữ đặc sắc khiến người đọc nhớ mãi
– Kết hợp giữa hiện thực với thơ văn khiến bài viết mạch lạc, dễ hiểu, tác động và tạo ra sức thuyết phục lớn với người đọc
– Cách nhìn mới mẻ, có giá trị phát hiện của tác giả lôi cuốn người đọc vào bài viết của mình
→ Bằng cách nhìn, nghĩ sâu rộng, mới mẻ làm sáng tỏ mối quan hệ của tác phẩm văn chương với hiện trạng của đất nước lúc bấy giờ, tác giả ca ngợi Nguyễn Đình Chiểu một con người trọn đời dùng cây bút làm vũ khí chiến đấu.
LUYỆN TẬP
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là bài văn khóc tế các nghĩa sĩ tử trận, xây dựng hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ kiên cường, bất khuất, ghi dấu mốc lịch sử bi thương mà hào hùng của dân tộc
+ Nghệ thuật bài văn tế: viết theo lối cổ nhưng giàu cảm xúc nhà thơ, đủ để lay động triệu trái tim
– Thanh niên ngày nay cần nuôi dưỡng lòng yêu nước, tinh thần tự tôn dân tộc. Phải học tập để đáp ứng những yêu cầu cần thiết của xã hội trong thời kì mới
Bài giảng: Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc – Cô Nguyễn Ngọc Anh (Giáo viên VietJack)
Bài soạn mẫu “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc” số 2
Câu 1 (trang 53 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
Phần mở đầu: Tác giả nêu luận điểm trung tâm của bài văn: Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ lớn của dân tộc phải được tìm hiểu và đề cao hơn nữa.
Phần thân bài: Trình bày những nét đặc sắc về cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.
– Luận điểm 1: Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ yêu nước.
– Luận điểm 2: Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu.
– Luận điểm 3: Giá trị nghệ thuật của tác phẩm Lục Vân Tiên.
Phần kết bài: Tác giả khẳng định cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương sáng.
* Cách sắp xếp các luận điểm như vậy là phù hợp với nội dung của bài viết. Cách sắp xếp luận điểm ở trong tác phẩm khác với trật tự thông thường ở chỗ tác giả nói về con người cũng như tấm lòng của Nguyễn Đình Chiểu sau đó mới trình bày những nét đặc sắc trong thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu.
Câu 2 (trang 53 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu cũng giống như “những vì sao có ánh sáng khác thường”, “con mắt của chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy”. Đây là cách nhìn mới mẻ của tác giả:
– “Ánh sáng khác thường chính là” là vẻ đẹp mộc mạc, giản dị của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu
– “Con mắt của chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy” tức là phải kiên trì, nghiên cứu thì mới khám phá được vẻ đẹp ấy.
→ Cách đặt vấn đề và giải quyết vấn đề có ý nghĩa định hướng cho việc nghiên cứu, tiếp cận thơ văn Nguyễn Đình Chiểu: cần có cái nhìn nhận sâu sắc, khoa học, hợp lí.
Câu 3 (trang 54 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
Tác giả đã giúp chúng ta nhận ra những “ánh sáng khác thường” của ngôi sao sáng Nguyễn Đình Chiểu trên bầu trời văn nghệ Việt Nam qua:
* Cuộc sống và quan niệm sáng tác của nhà thơ:
– Cuộc sống:
+ Là nhà nho, sinh trưởng ở Đồng Nai.
+ Bị mù, viết thơ và phục vụ kháng chiến.
+ Là một nhà thơ có tâm hồn trong sáng và cao quý trong thời kì khổ nhục nhưng vĩ đại của dân tộc.
→ Đời sống và hoạt động của Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương anh dũng.
– Quan điểm sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu: thơ văn mang tính chiến đấu, giàu tính biểu cảm: “Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm / Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà”.
* Thơ văn mà ông sáng tác để phục vụ cuộc chiến đấu chống xâm lược bảo vệ Tổ quốc:
Được tập trung thể hiện qua luận điểm: “Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu làm sống lại trong tâm trí của chúng ta… suốt hai mươi năm trời”
+ Tái hiện lịch sử của nước ta suốt 20 năm tính từ 1860 – đây là thời kì đau thương mà anh dũng.
+ Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu trong đó phần lớn là những bài văn tế ca ngợi những anh hùng suốt thời đại tận trung với nước và than khóc những liệt sĩ đã chọn con đường cứu nước cho nhân dân.
* Truyện Lục Vân Tiên
– Nội dung: Là một bản trường ca chính nghĩa, những đạo đức quý trọng ở đời, ca ngợi trung nghĩa.
– Nghệ thuật: đây là một chuyện “kể”, chuyện “nói”, lối văn “nôm na”, dễ nhớ, dễ thuộc, có thể truyền bá rộng rãi trong dân gian.
– Hạn chế tác phẩm: lời văn không hay cho lắm. Nguyên nhân:
+ Chủ quan: vì nhà thơ bị mù, phải cho người khác chép lại và không thể sửa lại, duyệt lại văn bản.
+ Khách quan: do hiện tượng tam sao thất bản.
Câu 4 (trang 54 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
Ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu đáng lẽ phải sáng hơn nữa không chỉ trong thời ấy mà cả trong thời đại hiện nay bởi đến nay vẫn còn nhiều người vẫn chưa hiểu hết giá trị thơ văn Nguyễn Đình Chiểu. Giá trị thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu không chỉ có tác dụng to lớn đối với nhân ta thời kì ấy mà đến nay vẫn còn nguyên giá trị.
Câu 5 (trang 54 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
Bài văn nghị luận không khô khan mà trái lại có sức hấp dẫn bởi:
– Tác động đến lí trí người nghe ở lập luận chặt chẽ, lí lẽ, dẫn chứng xác đáng.
– Tác động đến tình cảm người nghe, ngôn từ trong sáng, giản dị, giàu hình ảnh, sử dụng biện pháp tu từ, so sánh, tăng tiến, giọng điệu hùng hồn, tha thiết.
Bài soạn mẫu “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc” số 3
Video hướng dẫn giải
Câu 1
Video hướng dẫn giải
Câu 1 (trang 53 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
a. Các luận điểm chính của bài:
– Mở bài
– Thân bài gồm 3 luận điểm
+ Luận điểm 1: Nguyễn Đình Chiểu một nhà thơ yêu nước.
+ Luận điểm 2: Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu phản ánh phong trào kháng chiến chống Pháp.
+ Luận điểm 3: Lục Vân Tiên, một tác giả lớn.
– Kết bài
b. Cách sắp xếp các luận điểm như vậy là phù hợp với nội dung của bài viết. Cách sắp xếp luận điểm ở trong tác phẩm khác với trật tự thông thường ở chỗ tác giả nói về con người cũng như tấm lòng của Nguyễn Đình Chiểu sau đó mới trình bày những nét đặc sắc trong thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu.
Câu 2
Video hướng dẫn giải
Câu 2 (trang 53 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Tác giả cho rằng văn thơ của Nguyễn Đình Chiểu cũng giống như “những vì sao có ánh sáng khác thường”, “con mắt chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy” vì:
– Câu văn không trau chuốt, gọt dũa mà chân thực. Ánh sáng mà tác giả nói đến là vẻ đẹp mộc mạc, giản dị,…
–“Con mắt của chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy” tức là phải kiên trì, nghiên cứu thì mới khám phá được vẻ đẹp ấy.
– Nguyễn Đình Chiểu mới được biết đến qua tác phẩm Lục Vân Tiên, ngay cả với tác phẩm này cũng bị hiểu thiên lệch về nội dung và về văn.
– Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu còn rất ít được biết đến.
=> Cách đặt vấn đề và giải quyết vấn đề có ý nghĩa định hướng cho việc nghiên cứu, tiếp cận thơ văn Nguyễn Đình Chiểu: cần có cái nhìn nhận sâu sắc, khoa học, hợp lí.
Câu 3 (trang 54 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Tác giả giúp chúng ta nhận ra nhiều ánh sáng khác thường của ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu:
– Cuộc sống và quan niệm sáng tác:
+ Đồ Chiểu là tấm gương sáng về tinh thần yêu nước và lòng căm thù giặc.
+ Ông sử dụng thơ văn như vũ khí chống lại bọn xâm lược, ca ngợi chính nghĩa và đạo đức.
– Thơ văn yêu nước của Đồ Chiểu làm sống lại phong trào kháng Pháp oanh liệt và bền bỉ của nhân dân Nam Bộ, ông cũng là lá cờ đầu trong dòng chảy thơ văn yêu nước cuối thế kỉ XIX, đặc biệt có giá trị là các bài như Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Xúc cảnh.
– Truyện Lục Vân Tiên:
+ Nội dung tuy không mới khi đề cao chính nghĩa, đức hạnh nhưng tạo được những tấm gương gần gũi, sống động, cảm xúc.
+ Hình thức văn chương không trau chuốt, hoa mĩ mà nôm na, dễ hiểu, dễ nhớ, hấp dẫn từ đầu đến cuối.
Câu 4
Video hướng dẫn giải
Câu 4 (trang 54 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Tác giả lại cho rằng ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu đáng phải sáng tỏ hơn nữa không chỉ thời ấy, mà còn cả trong thời đại hiện nay.
– Có rất ít người biết đến thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu.
– Nguyễn Đình Chiểu là lá cờ đầu kháng chiến chống Pháp.
– Khôi phục lại giá trị đích thực.
Bài soạn mẫu “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc” số 4
I.TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
– Phạm Văn Đồng (1906-2000), quê ở Quảng Ngãi. Ông vừa là nhà hoạt động cách mạng xuất sắc vừa là nhà văn hoá lớn của nước ta trong thế kỉ XX.
– Tác phẩm của ông gồm có: “Hồ Chí Minh – một con người, một dân tộc, một thời đại”; “Hồ Chí Minh và con người Việt Nam trên con đường dân giầu nước mạnh”; “Văn hoá đổi mới”,…
2. Hoàn cảnh sáng tác
– “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc” là bài viết của Phạm Văn Đồng nhân kỉ niệm 75 năm ngày mất của nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu (3/7/1963).
– Lúc bấy giờ, ngọn lửa cách mạng ở miền Nam đã và đang bốc lên ngùn ngụt, quân và dân ta từ đấu tranh chính trị đã chuyển sang đấu tranh vũ trang chống Mỹ và bọn tay sai diễn ra ngày một quyết liệt và dữ dội.
– Bài văn này đã đăng trên “Tạp chí Văn học”, tháng 7/1963.
3. Ý tưởng chủ đạo
Phần cuối bài viết, Phạm Văn Đồng khẳng định:
“Nguyễn Đình Chiểu là một chí sĩ yêu nước, một nhà thơ lớn của nước ta. Đời sống và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương sáng, nêu cao địa vị và tác dụng của văn học, nghệ thuật, nêu cao sứ mạng của người chiến sĩ trên mặt trận văn hoá và tư tưởng”. Có thể coi nhận định này là ý tưởng chủ đạo của bài “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc”.
4. Bố cục: 3 phần:
– Phần mở: từ đầu đến “một trăm năm”, nêu vấn đề: Cách nhìn mới mẻ, khoa học về Nguyễn Đình Chiểu.
– Phần thân: tiếp đến “còn vì văn hay của Lục Vân Tiên”, trình bày những quan điểm mới mẻ về văn thơ Nguyễn Đình Chiểu:
+ Luận điểm 1: Con người và quan niệm văn chương của Nguyễn Đình Chiểu.
+ Luận điểm 2: Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu.
+ Luận điểm 3: Truyện thơ “Lục Vân Tiên” của Nguyễn Đình Chiểu.
– Phần kết: phần còn lại, nêu cách đánh giá đúng đắn con người và sự nghiệp thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu. Qua đó thể hiện tình cảm đối với Nguyễn Đình Chiểu.
* Nhận xét về kết cấu:
– Thông thường, trong bài văn nghị luận về một tác giả văn học nào đó, người ta thường phân tích các tác phẩm chính của tác giả, sau mới đánh giá về con người, vai trò của nhà văn. Nhưng ở bài viết này, tác giả Phạm Văn Đồng làm ngược lại, trình bày con người – quan điểm sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu trước, sau đó mới trình bày về các tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Đình Chiểu.
– Bài viết cũng không trình bày các luận điểm theo trật tự thời gian (tác phẩm sáng tác trước thì trình bày trước). Ở đây, tác phẩm “Lục Vân Tiên” được sáng tác trước thì lại được Phạm Văn Đồng đưa vào cuối bài viết.
* Nhận xét: Với trật tự này, Phạm Văn Đồng muốn nhấn mạnh Nguyến Đình Chiểu là con người đặc biệt, để hiểu thơ văn ông trước hết phải hiểu con người ông, văn thơ ông gắn liền với thực tế, vận mệnh dân tộc.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1. Phần mở đầu (Nêu vấn đề): Cách nhìn khoa học mới mẻ về Nguyễn Đình Chiểu
– Cách đặt vấn đề trực tiếp: Khẳng định Nguyễn Đình Chiểu là ngôi sao, một nhà thơ lớn, cần được sáng tỏ hơn nữa.
– Dùng hình ảnh ẩn dụ so sánh:
+ Nguyễn Đình Chiểu như “Ngôi sao” – tinh tú, kết tinh tinh hoa vẻ đẹp của trời đất, vũ trụ .
+ ”Ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu có ánh sáng khác thường” – ánh sáng đẹp nhưng chưa quen nhìn nên khó phát hiện ra.
+ “Cần phải chăm chú nhìn mới thấy”: cách nói ẩn dụ, nghĩa là cần phải nghiên cứu kĩ lưỡng, nghiêm túc mới khám phá được vẻ đẹp văn thơ Nguyễn Đình Chiểu .
– Nêu phản đề, lí do chưa đánh giá đúng giá trị văn thơ Nguyễn Đình Chiểu:
+ Một là “chỉ biết Nguyễn Đình Chiểu là tác giả của “Lục Vân Tiên” và hiểu “Lục Vân Tiên” khá thiên lệch về nội dung và văn …”.
+ Hai là “còn rất ít biết thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu”.
* Nhận xét đoạn mở đầu:
– Đoạn văn ngắn gọn, nêu vấn đề một cách dễ hiểu, hấp dẫn, thuyết phục, mang tính gợi mở, khái quát được những nội dung sẽ diễn giải ở phần sau (đánh giá “Lục Vân Tiên”, đánh giá thơ văn yêu nước Nguyễn Đình Chiểu).
– Đoạn văn đã nêu được Nội dung vấn đề: Nguyễn Đình Chiểu là một nhân cách trong sáng, một nhà thơ yêu nước, tác gia văn học cần được nghiên cứu tìm hiểu và đề cao hơn nữa.
– Cách nhìn nhận về Nguyễn Đình Chiểu đúng đắn, sâu sắc, khoa học, mới mẻ.
– Cách nhìn này vừa bộc lộ niềm ngưỡng mộ tài năng, tâm huyết của danh nhân Nguyễn Đình Chiểu, vừa mang tính định hướng cho việc nghiên cứu tiếp cận thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.
2. Cách triển khai vấn đề:
a. Luận điểm 1: Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ yêu nước.
– Luận cứ 1 quê hương, thời cuộc và mất mát riêng và tư tưởng.
+ Nhà nho sống trong cảnh nước nhà lâm nguy, khắp nơi nhân dân đấu tranh đánh giặc cứu nước.
+ Nhà thơ mù.
+ Dùng văn thơ ghi lại tâm huyết với dân tộc, ghi lại thời kì lịch sử khổ nhục – vĩ đại, làm vũ khí chiến đấu.
→ Vẻ đẹp tấm gương trong sáng: tinh thần yêu nước căm thù giặc, nghị lực vượt khó để vươn lên phi thường.
– Luận cứ 2: quan điểm thơ văn.
+ Nhà văn trước hết phải có nhân cách: Cảnh riêng và cảnh đất nước càng đen tối thì khí tiết càng phải cao cả, rạng rỡ: “Sự đời thà khuất đôi tròng thịt – Lòng đạo xin tròn một tấm gương” và “Kiến nghĩa bất vi vô dõng dã” (Thấy việc nghĩa mà không làm thì không phải là kẻ anh hùng). Nguyễn Đình Chiểu coi trọng nhân cách và trách nhiệm của nhà văn với thời cuộc.
+ Trong thơ văn phải ngụ khen chê rõ ràng : “Học theo ngòi bút chí công – Trong thơ cho ngụ tấm lòng Xuân Thu”
+ Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là thơ văn chiến đấu, đánh thẳng vào giặc ngoại xâm và tôi tớ của chúng:”Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm – Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà” và “Thấy nay cũng nhóm văn chương – Vóc dê da cọp khôn lường thực hư!”.
* Nhận xét: Quan điểm rất tích cực, tiến bộ, sâu sắc, gắn nhà văn và văn chương với hiện thực cuộc sống, với vận mệnh dân tộc, coi trọng chức năng giáo huấn, phê phán, cảnh tỉnh của văn chương.
b. Luận điểm 2: Nội dung thơ văn yêu nước Nguyễn Đình Chiểu.
– Luận cứ 1: Phạm Văn Đồng khẳng định thơ văn Nguyễn Đình Chiểu tái dựng sống động không khí kháng Pháp oanh liệt, bền bỉ của nhân dân Nam Bộ:
+ Quân triều đình đánh Pháp thua, đầu hàng, cắt đất cho giặc.
+ Các tầng lớp nhân dân (nông dân, sĩ phu) vùng dậy đánh giặc.
+ Sự lan rộng của cuộc chiến tranh nhân dân.
– Luận cứ 2: Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu ca ngợi những người anh hùng cứu nước; khóc than tiếc thương những liệt sĩ tận trung, trọn nghĩa với dân với nước: Trương Định, Thủ khoa Huân, Nguyễn Trung Trực, …
– Luận cứ 3: Đánh giá tác phẩm “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”
+ “Khúc ca của những người anh hùng thất thế nhưng vẫn hiên ngang”.
“Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc”
“Muôn kiếp nguyện được trả thù kia”
+ Liên tưởng, so sánh với áng văn chính luận bất hủ: “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi.
– Luận cứ 4 : “Xúc cảnh” : đoá hoa, hòn ngọc, …
→ Nhận xét:
– Cách đánh giá thơ văn yêu nước Nguyễn Đình Chiểu sâu sắc, khoa học, chặt chẽ và toàn diện.
– Dẫn chứng tiêu biểu, xúc động, giọng văn khi hào hùng sôi sục, khi nghẹn ngào thương cảm.
– Phạm Văn Đồng qua đó: Bộc lộ thái độ ngợi ca ngòi bút của Nguyễn Đình Chiểu và tâm huyết với truyền thống yêu nước, bất khuất cảu nhân dân ta.
c. Luận điểm 3: Đánh giá tác phẩm lớn nhất của Nguyễn Đình Chiểu: “Lục Vân Tiên”.
– Luận cứ 1: giá trị nội dung của tác phẩm “Lục Vân Tiên”:
+ Ca ngợi chính nghĩa, những đạo đức đáng quý ở đời, ca ngợi những con người trung nghĩa.
+ Hình tượng nhân vật không khô cứng theo khuôn mẫu của văn học Nho gia mà gần gũi, giản dị, sống động.
– Luận cứ 2: giá trị nghệ thuật.
+ Lối văn nôm na giản dị, là văn nói, văn kể.
+ Nhiều người thuộc, nhớ, truyền miệng nhau tác phẩm, nhân dân miền Nam say sưa tác phẩm.
→ Nhận xét:
– Phạm Văn Đồng đã chỉ rõ rằng: Người ta say sưa nghe “Lục Vân Tiên” không chỉ về nội dung mà vì văn hay của “Lục Vân Tiên”, hay chính ở sự giản dị, mộc mạc, chân chất, dễ hiểu, dễ thuộc, gần gũi với lời ăn tiếng nói của nhân dân… Đây là nhận định có cơ sở khoa học xác đáng.
– Đó cũng chính là định hướng phê bình văn học: Khi đánh giá giá trị một tác giả, tác phẩm văn chương, không nên chỉ căn cứ vào tính hoa mĩ trau truốt của ngôn từ mà còn phải căn cứ vào ảnh hưởng của nội dung tác phẩm đến tâm thức người đọc, sức sống của tác phẩm trong người đọc.
3. Kết thúc vấn đề
– Khẳng định lại vị trí, vai trò của Nguyễn Đình Chiểu trong lịch sử văn học:
+ Một chí sĩ yêu nước, một nhà thơ lớn của nước ta.
+ Thơ văn ông nêu cao sứ mạng của văn học, người nghệ sĩ – chiến sĩ trên mặt trận văn hóa tư tưởng.
– Bộc lộ lòng tưởng nhớ, tự hào về Nguyễn Đình Chiểu.
Bài soạn mẫu “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc” số 5
I. Tác giả
1. Tiểu sử
– Phạm Văn Đồng (1906 -2000)
– Quê quán: Tân Đức, Mộ Đức, Quảng Ngãi.
– Tham gia cách mạng từ sớm và là nhà hoạt động cách mạng xuất sắc; là nhà giáo dục tâm huyết và một nhà văn hóa, văn nghệ lớn.
2. Sự nghiệp văn học
– Thể loại: Các tác phẩm nghị luận xuất sắc.
– Văn phong nghị luận của ông đầy nhiệt tình, lôi cuốn người đọc bằng những luận điểm mới mẻ, sâu sắc với lời văn trong sáng, nhiều hình ảnh.
– Tác phẩm chính: Hồ Chí Minh – Một con người, một dân tộc, một thời đại; Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc, Văn hóa đổi mới…
II. Tác phẩm
1. Tìm hiểu chung
a. Hoàn cảnh ra đời
– Được viết nhân kỉ niệm 75 năm ngày mất của nhà thơ NĐC, đăng trên tạp chí văn học tháng 7 – 1963.
b. Thể loại: Văn nghị luận
c. Mục đích
– Tác phẩm ra đời nhằm cổ vũ phong trào đấu tranh chống đế quốc Mĩ của nhân dân miền Nam đang dấy lên mạnh mẽ và rộng khắp.
– Có cái nhìn đúng đắn, sâu sắc hơn về thơ văn và con người NĐC.
d. Bố cục: 3 phần, một bài văn nghị luận mẫu mực
– Phần 1 : Từ đầu đến “một trăm năm”: Đặt vấn đề: Nguyễn Đình Chiểu một nhà thơ lớn của dân tộc.
– Phần 2: Tiếp đến ” …Lục Vân Tiên”: Giải quyết vấn đề: Vài nét về con người của NĐC, thơ văn yêu nước của NĐC, Lục Vân Tiên là tác phẩm có giá trị của NĐC .
– Phần 3: Phần còn lại: Kết thúc vấn đề: Cuộc sống và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương sáng cho toàn dân tộc.
2. Phân tích chi tiết
a. Phần 1: Đặt vấn đề: Nguyễn Đình Chiểu một nhà thơ lớn của dân tộc
– Vấn đề: Nguyễn Đình Chiểu phải được nghiên cứu và đề cao hơn nữa.
– Hình ảnh ẩn dụ “ngôi sao”: “những vì sao có ánh sáng khác thường”, “con mắt chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy”. Điều này cho thấy vẻ đẹp của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu không phải là vẻ đẹp rực rỡ, bóng bẩy.
– Ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu chưa sáng tỏ hơn trong bầu trời văn nghệ dân tộc vì:
+ Chỉ biết Nguyễn Đình Chiểu là tác giả của Lục Vân Tiên và hiểu tác phẩm này còn thiên lệch.
+ Ít biết đến thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu.
=> Cách đặt vấn đề độc đáo: nêu vấn đề, lí giải vấn đề, so sánh giàu hình ảnh, giàu tính hình tượng.
b. Phần 2: Giải quyết vấn đề
* Luận điểm 1: Nguyễn Đình Chiểu là một con người yêu nước:
– Cuộc đời:
+ Đời sống và hoạt động của Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương anh dũng.
+ Cuộc đời và thơ văn của ông là một chiến sĩ hi sinh, phấn đấu vì nghĩa lớn.
=> Mang khí tiết của người chí sĩ yêu nước.
– Quạn niệm sáng tác:
+ Thơ văn là chiến đấu, đánh thẳng vào giặc ngoại xâm và tôi tớ của chúng.
+ Cầm bút, viết văn là một thiên chức.
+ Coi trọng sự nghiệp viết văn của mình, khinh miệt bọn lợi dụng văn chương để làm việc phi nghĩa.
=> Quan niệm văn học hết sức mới mẻ, tiến bộ.
* Luận điểm 2: Cách đánh giá thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu.
“Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình chiểu làm sống lại trong tâm trí của chúng ta phong trào kháng Pháp oanh liệt và bền bỉ của nhân dân Nam bộ từ năm 1860 về sau, suốt hai mươi năm trời”.
– Tái hiện lại một thời đau thương và khổ nhục nhưng vô cùng anh dũng của dân tộc.
– Phần lớn thơ văn Đồ Chiểu là những bài văn tế ca ngợi những anh hùng tận trung với nước và than khóc những ngưới liệt sĩ đã trọn nghĩa với dân. Đặc biệt người nghĩa sĩ nông dân chỉ biết cuốc cày đã trở thành anh hùng cứu nước.
=> Văn viết rõ ràng, lí lẽ đưa ra có dẫn chứng đầy đủ, cách lập luận chặt chẽ
=> Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là vũ khí chống bọn xâm lược và là bài ca chính nghĩa, ca ngợi đạo đức ở đời.
=> Tất cả kết hợp với tình cảm nồng hậu của Phạm Văn Đồng đối với Nguyễn Đình Chiểu để bài viết giàu tính thuyết phục.
* Luận điểm 3: Sức sống mạnh mẽ của tác phẩm Lục Vân Tiên.
“ Lục Vân Tiên” là tác phẩm lớn của Nguyễn Đình Chiểu, rất phổ biến trong dân gian, nhất là ở miền Nam.
– Giá trị nội dung: đây là tác phẩm dài nhất, lớn nhất thể hiện một phần cuộc đời, hiện thực và khát vọng, mơ ước của Nguyễn Đình Chiểu; với nhân dân miền Nam, tác phẩm rất được yêu mến, truyền tụng.
– Giá trị văn chương: đây là “một chuyện kể”, “chuyện nói”, lời văn “nôm na”, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ truyền bá rộng rãi trong dân gian.
– Hạn chế của tác phẩm:
+ Những luân lí mà Nguyễn Đình Chiểu ca ngợi đã lỗi thời, có chỗ lời văn không hay lắm.
+ Hạn chế không cơ bản.
=> Tác giả đánh giá toàn diện giá trị, hạn chế tư tưởng – nghệ thuật của tác phẩm
c. Phần 3: Kết thúc vấn đề
* Luận điểm: “Đời sống và sự nghiệp Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương sáng, nêu cao địa vị và tác dụng của văn học nghệ thuật, sứ mạng người chiến sĩ trên mặt trận văn hóa tư tưởng”.
=> Vị trí, vai trò của Nguyễn Đình Chiểu.
Rút ra bài học sâu sắc:
+ Đốt nén hương lòng tưởng nhớ người con quang vinh của dân tộc.
+ Mối quan hệ giữa văn học và đời sống.
+ Vai trò của người chiến sĩ trên mặt trận văn hóa tư tưởng.
d. Giá trị nội dung
– Làm sáng tỏ mối liên hệ khăng khít giữa thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu với hoàn cảnh của Tổ quốc lúc bấy giờ và với thời đại hiện nay.
– Đồng thời, tác giả hết lời ca ngợi Nguyễn Đình Chiểu, một người trọn đời dùng cây bút làm vũ khí chiến đấu cho dân, cho nước, một ngôi sao sáng trong nền văn nghệ của dân tộc Việt Nam.
e. Giá trị nghệ thuật
– Có cách nhìn mới mẻ, lập luận chặt chẽ, lôgic.
– Kết hợp hài hoà giữa lí lẽ và tình cảm, giàu sức biểu cảm -> hấp dẫn, thuyết phục.
=> Luận điểm rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu, vừa tác động đến lí trí lại thấm sâu vào tình cảm ngườiđọc, tạo nên sức thuyết phục lớn.
Thông tin:Nguồn