Tuyển chọn các bài soạn về”Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt” hay và ý nghĩa bám sát nội dung môn văn lớp 12
“Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt” bài soạn số 1
1. Muốn giữ gìn được sự trong sáng của tiếng Việt cần có tình cảm yêu mến và quý trọng tiếng Việt
– Chủ tịch Hồ Chí Minh có nói: “Tiếng nói là thứ của cải vô cùng lâu đời và vô cùng quý báu của dân tộc.”
2. Muốn giữ gìn được sự trong sáng của tiếng Việt cần hiểu được tiếng Việt
+ Hiểu về chuẩn mực, quy tắc của tiếng Việt ở các phương diện âm thanh, chữ viết, dùng từ, đặt câu, tạo lập văn bản, tiến hành giao tiếp
+ Tích lũy kinh nghiệm từ giao tiếp, từ sự trau dồi kiến thức qua sách vở, sách báo
3. Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt phụ thuộc vào hoạt động sử dụng tiếng Việt có ý thức
+ Cần tránh cách nói thô tục, kệch cỡm
+ Không cho phép lai tạp, lai căng
vd
– Ở câu a không giữ được sự trong sáng của tiếng Việt bởi vì sử dụng thừa từ “đòi hỏi”, khiến câu không có chủ ngữ, vị ngữ
– Các câu b,c, d đều đảm bảo sự trong sáng tiếng Việt: đầy đủ thành phần câu, diễn đạt rõ ràng, trong sáng
“Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt” bài soạn số 2
Câu 1
Video hướng dẫn giải
– Trong 4 câu a, b, c, d thì câu a không trong sáng do từ đòi hỏi không cần thiết, nếu bỏ từ này thì câu văn sẽ đạt được sự trong sáng.
– Ba câu b, c, d là những câu trong sáng do viết đúng ngữ pháp, câu đủ thành phần, diễn đạt trong sáng.
Video hướng dẫn giải
Câu 2 (trang 45 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
– Từ nước ngoài không cần thiết sử dụng vì đã có từ Việt thay thế: Valentine (ngày Valentine –> ngày lễ Tình nhân hoặc ngày Tình yêu).
“Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt” bài soạn số 3
1.1. Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
1.1.1. Tình cảm
Việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt trước hết đòi hỏi phải có tình cảm yêu mến và ý thức quý trọng tiếng Việt bởi như Hồ Chí Minh từng nói: “Tiếng nói là thứ của cái vô cùng lâu đời và vô cùng quý báu của dân tộc. Chúng ta phải giữ gìn, quý trọng nó, làm cho nó phổ biến ngày càng sâu rộng”
1.1.2. Nhận thức
– Việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt đòi hỏi mỗi người phải có những hiểu biết cần thiết về tiếng Việt (hiểu biết về chuẩn mực, quy tắc trên các mặt: phát âm, chữ viết, dùng từ, đặt câu, tạo lập văn bản,…)
– Muốn có hiểu biết, cần trau dồi, tích lũy kinh nghiệm từ thực tế giao tiếp, từ sách báo, học tập.
1.1.3. Hành động
Hoạt động sử dụng tiếng Việt yêu cầu tuân thủ đúng các quy tắc, chuẩn mực ngôn ngữ tiếng Việt. Nói, viết đúng quy tắc là yếu tố đầu tiên đảm bảo cho sự trong sáng của tiếng Việt.
1.2. Luyện tập
Câu 1 (trang 44, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
– Câu (a) chưa thể hiện sự trong sáng của tiếng Việt vì câu văn chưa tuân thủ quy tắc ngữ pháp, câu không có cả chủ ngữ và vị ngữ
– Các câu còn lại thể hiện sự trong sáng của tiếng Việt vì câu có đầy đủ các thành phần chủ ngữ, vị ngữ, từ ngữ chính xác, diễn đạt trôi chảy.
Câu 2 (trang 45, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
Từ nước ngoài không cần thiết sử dụng: Valentine
2.1. Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt là trách nhiệm của mỗi người Việt Nam. Đó chính là trách nhiệm đối với tiếng mẹ đẻ của mình.
Để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, mỗi người khi nói hoặc viết cần thực hiện được những yêu cầu sau:
a. Có ý thức tôn trọng và tình cảm yêu quý tiếng Việt. Mỗi người cần thấy rằng: “Tiếng nói là thứ của cải vô cùng lâu đời và vô cùng quý báu của dân tộc. Chúng ta phải giữ gìn nó, quý trọng nó, làm nó phổ biến và ngày càng rộng khắp”. (Hồ Chí Minh)
b. Có thói quen cẩn trọng, cân nhắc, “lựa lời” khi sử dụng tiếng Việt để giao tiếp, sao cho lời nói thích hợp với các nhân tố giao tiếp và đạt được hiệu quả cao nhất.
c. Rèn luyện năng lực nói và viết theo đúng các chuẩn mực về ngữ âm, về chữ viết, về từ ngữ, ngữ pháp và về các đặc điểm phong cách. Muốn vậy, mỗi cá nhân cần luôn trau dồi lời ăn tiếng nói của mình theo tinh thần của câu châm ngôn “học ăn, học nói, học gói, học mở” để nói đúng, viết đúng và nói hay, viết hay, đạt được mức độ “lời hay, ý đẹp” và có tính lịch sự, văn hóa.
d. Cần tránh những câu nói thô tục, kệch cỡm, tránh những yếu tố pha tạp, lai căng, tuy rằng vẫn cần tiếp nhận những từ ngữ hoặc cách diễn đạt có giá trị tích cực của ngôn ngữ khác.
2.2. Luyện tập
1. Trong 4 câu a, b, c, d thì câu a không trong sáng do từ đòi hỏi không cần thiết, nếu bỏ từ này thì câu văn sẽ đạt được sự trong sáng. Ba câu b, c, d là những câu trong sáng do viết đúng ngữ pháp, câu đủ thành phần, diễn đạt trong sáng.
2. Từ nước ngoài không cần thiết sử dụng vì đã có từ Việt thay thế: Valentine (ngày Valentine – > ngày lễ Tình nhân hoặc ngày Tình yêu).
3.1. Kiến thức cơ bản
2. Trách nhiệm gìn giữ sự trong sáng của tiếng Việt
– Muốn giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, mọi người phải có nhiều nỗ lực trên các phương diện: tình cảm, nhận thức, hành động.
– Phải có tình cảm yêu mến và ý thức quý trọng tiếng Việt, bởi mỗi âm thanh, mỗi từ ngữ, mỗi quy tắc trong tiếng Việt,… đều là di sản quý báu mà bao đời cha ông ta đã để lại.
– Phải có những hiểu biết cần thiết về tiếng Việt đối với chuẩn mực và quy tắc ở các phương diện phát âm, chữ viết, dùng từ, đặt câu,…
– Phải thường xuyên rèn luyện kĩ năng và đòi hỏi mọi người có trách nhiệm cao trong hoạt động sử dụng tiếng Việt khi giao tiếp (nói hoặc viết). Không sử dụng lối nói lại căng, nói là không theo chuẩn mực.
– Phải bảo vệ và có ý thức về sự phát triển của tiếng Việt. Sáng tạo ngôn ngữ cần phải tuân theo quy tắc chung để đảm bảo yêu cầu trong sáng của tiếng Việt.
3.2. Giải đáp câu hỏi, bài tập
Bài 1, SGK Ngữ văn 12, tập 1, trang 44
– Câu b, c, d trong sáng, bởi ba câu này thể hiện rõ các thành phần ngữ pháp và quan hệ ý nghĩa trong câu,
– Câu a không trong sáng, bởi câu a có sự lẫn lộn giữa thành phần trạng ngữ và thành phần chủ ngữ của câu.
Bài 2, SGK Ngữ văn 12, tập 1, trang 45
– Trong lời quảng cáo có ba cụm từ cùng biểu hiện một nội dung: Ngày lễ tình nhân, ngày Valentine, ngày Tình yêu.
– Trong tiếng Việt có hình thức ngôn từ biểu hiện: ngày Tình yêu. Đây là từ có nghĩa tương ứng với từ Valentine đồng thời vừa có tác thái biểu cảm phù hợp với tâm lý người Việt.
– Hình thức biểu hiện lễ Tình nhân thì thiên về tình cảm của hai người riêng tư, trong khi đó hình thức ngày Tình yêu hàm nghĩa bao quát hơn.
– Từ Valentine không cần thiết phải sử dụng.
“Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt” bài soạn số 4
Câu 1: Chọn câu văn trong sáng trong những câu sau…
Chọn câu văn trong sáng trong những câu sau và phân tích sự trong sáng đó:
a. Muốn xóa bỏ sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn, đòi hỏi chúng ta phải có những kế hoạch cụ thể.
b. Muốn xóa bỏ sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn, chúng ta phải có những kế hoạch cụ thể.
c. Việc xóa bỏ sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn, đòi hỏi chúng ta phải có những kế hoạch cụ thể.
d. Chúng ta phải có những kế hoạch cụ thể để xóa bỏ sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn
Trả lời:
Câu văn trong sáng bao gồm các câu: b, c và d.
- Câu (a) không trong sáng: vì thừa từ đòi hỏi không cần thiết ->bỏ từ đòi hỏi câu văn sẽ trong sáng
- Câu b, c, d là những câu trong sáng: viết đúng ngữ pháp, câu đủ thành phần, diễn đạt trong sáng.
Câu 2: Hãy đọc lời quảng cáo sau đây và cho biết từ nước ngoài...
Hãy đọc lời quảng cáo sau đây và cho biết từ nước ngoài nào không cần thiết sử dụng vì đã có từ tiếng việt có ý nghĩa và sắc thái biểu cảm thích hợp với nội dung cần biểu đạt.
Bạn chờ đợi gì trong ngày lễ Tình nhân – một ngày hạnh phúc của những đôi lứa yêu nhau và luôn mong muốn mang đến cho nhau những gì ngọt ngào nhất?
Ca sĩ V tiết lộ: Tôi là con người dễ thương và lãng mạn, hiện tại tôi cũng yêu như thế”. Vậy lãng mạn trong ngày Valentine của chàng hoàng tử này sẽ như thế nào?
Còn ca sĩ T vẫn luôn mơ về một chàng “bạch mã hoàng tử”, vậy nàng mong chờ chàng hoàng tử của mình sẽ ra sao trong ngày Tình yêu?
Trả lời:
Trong lời quảng cáo dùng đến 3 hình thức biểu hiện cùng một nội dung: ngày lễ tình nhân, ngày Valentine, ngày tình yêu.
- Tiếng việt có hình thức biểu hiện thỏa đáng là “ngày tình yêu” (biểu hiện ý thức cao đẹp là tình yêu của con người).
- Ngày lễ tình nhân: “tình nhân” cấu tạo theo kiểu tiếng Hàn thiên nói về con người -> không thích hợp.
- Valentine: Sử dụng hình thức biểu hiện của tiếng nước ngoài -> không thích hợp.
Nguồn: Tổng Hợp