Top các bài soạn “Diễn đạt trong văn nghị luận” văn lớp 12 ngắn gọn nhất giúp các em sử dụng từ ngữ và ngôn từ biểu đạt chuẩn xác nhất khi làm văn.
Bài soạn “Diễn đạt trong văn nghị luận” số 1
I – CÁCH SỬ DỤNG TỪ NGỮ TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
Câu 1 (trang 136 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
a.- Đoạn văn (1) dùng từ ngữ chưa chuẩn xác, còn sử dụng ngôn ngữ hằng ngày. Nhưng lại có ưu điểm là ngắn gọn, đi nhanh vào vấn đề cần nghị luận.
– Đoạn văn (2) việc dùng từ ngữ đôi khi không chính xác, cách vào đề còn khá dài. Tuy nhiên, diễn đạt uyển chuyển, linh hoạt, nhờ đó, đoạn văn trở nên sinh động, có sức hấp dẫn.
b.- Những từ ngữ dùng không phù hợp với đối tượng nghị luận trong các ví dụ trên: hẳn ai cũng nghe nói, nhàn rỗi, (tâm hồn đẹp) lung linh, khổ sở, những bài được làm, tập thơ được viết, những thời khắc hiếm hoi, được thanh nhàn bất đắc dĩ, một cách thật khiêm tốn, vượt thoát.
– Những từ đó thường chỉ được sử dụng trong ngôn ngữ nói hằng ngày nên không phù hợp với đối tượng là văn nghị luận.
– Có thể sửa lại như sau:
+ Hẳn ai cũng nghe nói → Không thể không biết đến (hẳn ai cũng biết đến).
+ Nhàn rỗi → nhàn rỗi bất đắc dĩ.
+ Lung linh → trong sáng .
+ Khổ sở → khó khăn.
+ Những bài được làm → những tác phẩm.
+ Tập thơ được viết→ tập thơ ra đời,…
c. Có thể tham khảo đoạn văn sau:
Nhắc tới sự nghiệp sáng tác của Hồ Chí Minh, chúng ta không thể không nhắc tới tập Nhật kí trong tù. Tập thơ ra đời trong hoàn cảnh trớ trêu của lịch sử: Bác bị bắt giam trong nhà tù Tưởng Giới Thạch của Trung Quốc. Nhưng giữa chốn lao tù gian khó, hiểm nguy, những vần thơ của Bác thực sự là cuộc vượt ngục về tinh thần. Nội dung đó được thể hiện sâu sắc qua những bài thơ đặc sắc như: Chiều tối; Giải đi sớm; Mới ra tù, tập leo núi
Câu 2 (137 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
a. Những từ in đậm trong đoạn trích biểu hiện niềm đồng cảm sâu sắc với nỗi buồn, sầu trong thơ Huy Cận.
– Những từ ngữ ấy gợi lên một ấn tượng sâu sắc về đối tượng nghị luận: nhà thơ Huy Cận, nhà thơ của những nỗi sầu ảo não, triền miên…
b. Sắc thái biểu cảm của các từ ngữ đó phù hợp với đối tượng nghị luận của đoạn trích là nhà thơ Huy Cận.
Câu 3 (trang 138 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
– Những từ ngữ dùng không phù hợp: kịch tác gia vĩ đại, kiệt tác, người ta ai mà chẳng, cũng chẳng là gì cả, anh chàng, anh ta, phát bệnh
– Thay thế bằng các từ ngữ thích hợp:
+ Kịch tác gia vĩ đại → nhà viết kịch nổi tiếng,
+ Kiệt tác → tác phẩm lớn.
+ Người ta ai mà chẳng → con người.
+ Cũng chẳng là gì cả → đến đâu.
+ Anh chàng → nhân vật
+ Anh ta → ông.
+ Tên hàng thịt → anh hàng thịt.
+ Anh ta → nhân vật
+ Phát bệnh → dằn vặt, đau khổ.
* Viết lại đoạn văn
Lưu quang Vũ là một nhà viết kịch nổi tiếng. Vở kịch Hồn Trương ba, da hàng thịt xứng đáng là một tác phẩm lớn trong kho tàng văn học nước nhà. Nhà văn đã nêu lên một vấn đề có ý nghĩa sâu sắc: Sự tranh chấp giữa linh hồn và thể xác trong quá trình sống và hướng tới sự hoàn thiện. Thực ra, con người ai chẳng phải sống bằng cả linh hồn và thể xác. Linh hồn có cao khiết, đẹp đẽ đến đâu cũng trở nên vô nghĩa khi không có thể xác. Nhân vật Trương Ba trong vở Hồn Trương Ba, da hàng thịt cũng vậy. Ông không thể sống chỉ bằng phần hồn. Phần hồn ấy, vì những trớ trêu, éo le của số phận, lại bị nhập vào xác anh hàng thịt. Chẳng qua đó chỉ là một cái xác “âm u đui mù” nếu không có linh hồn của Trương Ba. Nhưng nó cũng chẳng để cho hồn Trương Ba được yên mà lại còn làm nhân vật đau khổ, dằn vặt vì những đòi hỏi, ham muốn quá quắt của nó.
Câu 4 (trang 138 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
* Những yêu cầu cơ bản của việc dùng từ ngữ trong văn nghị luận:
– Lựa chọn các từ ngữ chính xác, phù hợp với vấn đề cần nghị luận, tránh dùng khẩu ngữ hoặc những từ ngữ sáo rỗng, cầu kì..
– Kết hợp sử dụng những biện pháp tu từ từ vựng (ẩn dụ, hoán dụ, so sánh…) và một số từ ngữ mang tính biểu cảm, gợi hình tượng đế bộc lộ cảm xúc phù hợp.
II – CÁCH SỬ DỤNG KẾT HỢP CÁC KIỂU CÂU TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
Câu 1 (trang 138 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
a. Đoạn 1 chủ yếu sử dụng kiểu câu trần thuật, có sự kết hợp câu ngắn, câu dài.
– Đoạn 2 sử dụng kết hợp các kiểu: câu đơn, câu ghép, câu ngắn, câu dài, câu nhiều tầng bậc, câu hỏi, câu cảm thán…
b. Việc sử dụng, kết hợp các kiểu câu khác nhau trong một đoạn văn nghị luận khiến cho việc diễn đạt trở nên linh hoạt, lập luận chặt chẽ, có sự hài hoà giữa lí lẽ và cảm xúc, đồng thời tạo cho đoạn văn có nhạc điệu, sinh động và hấp dẫn hơn.
c. Đoạn 2 đã sử dụng biện pháp tu từ cú pháp. Đó là câu hỏi tu từ, lặp cú pháp. Sử dụng các biện pháp tu từ này làm cho đoạn văn diễn đạt khắc sâu hơn về ý, biểu hiện rõ hơn thái dộ, tình cảm người viết, lời văn có nhạc điệu.
d. Trong bài văn nghị luận nên sử dụng một số biện pháp tu từ cú pháp vì sử dụng như vậy sẽ kết hợp được nhiều kiểu câu khiến cho việc diễn đạt trở nên linh hoạt, phong phú, góp phần thể hiện cảm xúc của người viết và gợi cảm xúc cho độc giả.
Câu 2 (trang 139 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
a. Trong đoạn văn này người viết chủ yếu sử dụng kiểu câu kể của tiếng Việt.
b. Câu văn: «Chỉ nghĩ lại cũng đã se lòng” khác với những câu khác trong đoạn trích. Đây là kiểu câu rút gọn, đồng thời cũng là một câu cám thán.
Câu 3 (trang 140 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
– Đoạn văn 1 có nhược điểm là sử dụng và kết hợp các câu có cùng một kết cấu “Qua…” khiến cho việc diễn đạt thiếu linh hoạt, có cảm giác lặp ý, rườm rà, nhàm chán.
– Đoạn văn 2 có nhược điểm là sử dụng và kết hợp các câu có cùng một chủ ngữ “Kho tàng văn học dân gian…” hoặc “Văn học dân gian…” khiến cho người đọc có cảm giác trùng lặp, nhàm chán và gây rối loạn cho việc tiếp nhận văn bản.
Câu 4 (trang 141 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
* Những yêu cầu cơ bản của việc sử dụng và kết hợp các kiểu câu trong văn nghị luận:
– Phối hợp một số kiểu câu trong đoạn, trong bài để tránh sự đơn điệu, nặng nề, tạo nên giọng điệu linh hoạt, biểu hiện cảm xúc: câu ngắn, cái dài, câu mở rộng thành phần, câu nhiều tầng bậc…
– Sử dụng các biện pháp tu từ cú pháp để tạo nhịp điệu, nhấn mạnh rõ thái độ, cảm xúc: lặp cú pháp, song hành, liệt kê, câu hỏi tu từ…
Bài soạn “Diễn đạt trong văn nghị luận” số 2
Đề bài: Vẻ đẹp tâm hồn hồn Hồ Chí Minh qua một số bài thơ của tập “Nhật kí trong tù”: Chiều tối; Giải đi sớm, Mới ra tù, tập leo núi.
(1) “Chúng ta hẳn…leo núi”
(2) “Nhắc tới sự… tinh thần đó”
a) Cùng trình bày một nội dung cơ bản giống nhau nhưng cách dùng từ ngữ trong hai ví dụ trên khác nhau như thế nào? Hãy chỉ rõ ưu điểm hoặc nhược điểm trong cách dùng từ ngữ của mỗi ví dụ?
b) Chỉ rõ những từ ngữ dùng không phù hợp với đối tượng nghị luận trong các ví dụ trên. Theo anh/chị, có thể sửa lại những từ ngữ này như thế nào để việc diễn đạt đảm bảo yêu cầu của văn nghị luận mà vẫn giữ nguyên ý chính của câu văn, đoạn văn?
c) Hãy viết một đoạn văn có nội dung cơ bản tương tự như các ví dụ trên nhưng dùng một số từ ngữ khác để thay đổi cách diễn đạt?
Ví dụ 1: từ ngữ đơn giản, không trau chuốt, khô khan, vắn tắt, chia làm một đoạn.
Ví dụ 2: từ ngữ được gọt tỉa, câu văn dài, trau chuốt. Được chia làm hai đoạn, không phù hợp với văn nghị luận
– Ưu điểm hoặc nhược điểm trong cách dùng từ ngữ của mỗi ví dụ trên là:
Ví dụ (1) trình bày rõ ràng, ngắn gọn đi vào trọng tâm nhưng khô khan, sơ sài và ít hấp dẫn.
Ví dụ (2) diễn đạt đúng hình tượng đủ ý nhưng quá chi tiết, hơi rườm rà
-Từ dùng chưa tốt: (1) nhàn rỗi, chẳng thích làm thơ, vẻ đẹp lung linh,
(2) vượt thoát qua chấn song. Thời khắc hiếm hoi, thanh nhàn bất đắc dĩ,..
– Sửa : bỏ từ lúc nhàn rỗi thành làm trong nhà lao
Sửa: Bác vốn chẳng thích làm thơ thành Bác chưa bao giờ nhận mình là một nhà thơ.
Sửa vẻ đẹp lung linh thành vẻ đẹp cao quý.
Sửa vượt thoát qua chấn song, qua xiềng xích, qua dây trói của nhà tù thành tinh thần ở ngoài lao: (ý trong câu thơ:thân thể ở trong lao, tinh thần ở ngoài lao, muốn làm nên việc lớn tinh thần càng phải cao)
“Ấy là Huy Cận… Các vì sao? “
Câu hỏi:
a) Những từ ngữ in đậm trong đoạn trích trên có tác dụng biểu hiện cảm xúc của người viết như thế nào và gợi lên điều gì về đối tượng nghị luận?
b) Sắc thái biểu cảm của các từ ngữ đó có phù hợp với đối tượng nghị luận của đoạn trích không? Tại sao?
Vì đối tượng đoạn trích ở đây là nhà thơ Huy Cận. Thơ Huy cận vốn buồn, nỗi buồn từ ngàn thủa dồn về do đó các từ ngữ mà Xuân Diệu bình ở đây rất phù hợp với đối tượng là thơ Huy Cận: nỗi hắt hiu cõi trời, hơi gió thương nhớ, một tiếng địch buồn…
“Đề bài:…. của nó” (SGK trang 138)
– Dùng từ không phù hợp ngữ thiếu chính xác: tranh chấp
– Dùng từ không phù hợp ngữ thiếu trong sáng, dùng ngôn ngữ nói: quá trình con người sống, người ta ai mà chẳng phải sống, thế mà thôi, phát bệnh.
– Đoạn văn viết lại sau khi thay thế:
Lưu Quang Vũ là một kịch tác gia nổi tiếng. Vở kịch Hồn trương Ba, da hàng thịt xứng đáng là một tác phẩm hay trong kho tàng văn học nước nhà. Nhà văn đã nêu lên một vấn đề có ý nghĩa sâu sắc: sự tranh chấp giữa linh hồn và thể xác trong quá trình con người sống và hướng tới sự hoàn thiện. Thực ra, người ta ai mà chẳng phải sống bằng cả linh hồn và thể xác. Nhân vật Trương Ba trong vở kịch cũng vậy. Trương Ba không chỉ sống chỉ bằng phần hồn. Nhưng phần hồn ấy, vì những trớ trêu, éo le của số phận, lại bị nhập vào xác của anh hàng thịt. Chẳng qua đó cũng chỉ là một cái xác “âm u, đui mù” nếu không có hồn Trương Ba. Nhưng nó cũng không để hồn Trương Ba được yên mà làm hồn phát bệnh vì những đòi hỏi, ham muốn quá quắt.
– Lựa chọn từ ngữ phù hợp, chính xác với vấn đề cần nghị luận, tránh dùng từ lạc phong cách, hay sáo rỗng, cầu kì.
– Nên kết hợp sử dụng các phép tu từ, từ vựng và một số từ mang tính biểu cảm, gợi hình phù hợp
Câu 1 trang 138 – SGK Ngữ văn 12 tập 2: Tìm hiểu các ví dụ sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới
“Đề bài: Phân tích nhân vật Trọng Thủy….. …….của Trọng Thủy”
Yêu cầu:
a) So sánh cách sử dụng kết hợp các kiểu câu của hai đoạn văn và chỉ ra hiệu quả diễn đạt của cách sử dụng này?
+ Đoạn 1: chủ yếu sử dụng kiểu câu trần thuật, có sự kết hợp câu ngắn câu dài nên cách diễn đạt hơi đơn điệu.
+ Đoạn 2: sử dụng kết hợp các kiểu câu đơn, câu ghép, câu ngắn, câu dài, câu nhiều tầng bậc, câu hỏi, câu cảm thán,… Do đó cách diễn đạt tương đối hấp dẫn
Đó là câu hỏi tu từ, lặp cú pháp.
Các biện pháp tu từ cú pháp thường được sử dụng trong văn nghị luận:
Phép lặp, câu hỏi tu từ, so sánh, Ẩn dụ, Liệt kê…
Ví dụ như: Câu hỏi tu từ: “Bác nói cùng ai? Hỡi đồng bào cả nước, lời mở đầu bản tuyên ngôn đã chỉ rõ … Nhưng có phải chỉ nói với đồng bào ta không?” (Chế Lan Viên – Trời cao xanh ngắt sáng tuyên ngôn)
Câu 2 trang 139 – SGK Ngữ văn 12 tập 2: Tìm hiểu ví dụ sau và thực hiện yêu càu nêu ở dưới.
“Cái làng Thiện Vịnh…… trai quê ra tỉnh”
Yêu cầu
a) Trong đoạn trích trên, người viết chủ yếu sử dụng kiểu câu nào của tiếng Việt? Kiểu câu đó có hiệu quả thế nào trong việc truyền đạt nội dung thông báo?
Kiểu câu này có hiệu quả: cung cấp, tri thức truyền đạt nội dung thông báo mang tính tự sự, để cho người đọc những tri thức rộng về đối tượng nghị luận.
(1) Qua việc xây dựng tình huống, khắc họa nhân vật……
(2) Kho tàng văn học dân gian Việt Nam…
Giải pháp. Nên gộp hai câu sau, “qua nhân vật …cuộc đời ” thành một câu. Sửa chữ “qua ” thành chữ “Với nhân vật” rõ ràng, mạch lạc hơn.
– Ngữ liệu (2): Thành phần vị ngữ quá dài, nên tách thành nhiều câu đơn.
– Kết hợp một số kiểu câu trong đoạn, trong bài để tạo dọng điệu linh hoạt, biểu hiện cảm xúc
– Sử dụng các phép tu từ cú pháp để tạo nhịp điệu, nhấn mạnh rõ hơn thái độ cảm xúc
Bài soạn “Diễn đạt trong văn nghị luận” số 3
I. CÁCH SỬ DỤNG TỪ NGỮ TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
1. Tìm hiểu các ví dụ sau và thực hiện yêu cầu ở dưới
Đề bài: Vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh qua một số bài thơ của tập Nhật kí trong thành: Chiều tối; giải đi sớm;
a) Cùng trình bày một nội dung cơ bản giống nhau nhưng cách dùng từ ngữ trong hai ví dụ trên khác nhau như thế nào?
Ở đoạn 1: dùng câu chúng ta hẳn ai cũng nghe nói về trong đoạn hai vẫn ý này nhưng diễn đạt kiểu khác là chúng ta không thể không nhắc tới. Ở đoạn một dùng trong lúc nhàn rỗi rãi trong khi đó đoạn hai dùng trong những thời khắc hiếm hoi được thanh nhàn bất đắc dĩ. Ở đoạn 1 dùng bác vốn chẳng thích làm thơ ở đoạn hai lại dùng thơ không phải là mục đích cao nhất người chiến sĩ cách mạng. Đoạn một là vẻ đẹp lung linh đoạn hai lại diến tả là những vần thơ vang lên của nhà tù…
Như vậy qua việc so sánh cách dùng từ ngữ trong hai ví dụ khác nhau trong đoạn 1 dùng nhiều từ ngữ không phù hợp với văn nghị luận, ở đoạn văn hai dùng nhiều từ ngữ hợp với văn nghị luận hơn.
b) Các từ ngữ không phù hợp trong ví dụ trên: Dùng từ ngữ không chính xác, không phù hợp đối tượng nghị luận: nhàn rỗi, chẳng thích làm thơ, vẻ đẹp lung linh, vượt thoát qua chấn song.
Sửa lại: nhàn rỗi nên đổi thành thư thái; Bác vốn chẳng thích làm thơ thành Bác chưa bao giờ tự cho mình là một nhà thơ; vẻ đẹp lung linh thành vẻ đẹp cao quý; vượt thoát qua chấn song, qua xiềng xích, qua dây trói của nhà tù thành ở ngoài lao.
c) Viết lại đoạn văn có nội dung tương tự
Hồ Chí Minh không những là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc ta mà người còn là một nhà văn, nhà thơ lớn. Người đã có những góp cho văn học Việt Nam những tuyệt tác. Một trong số đó là tập thơ Nhật ký trong tù, đó là tập thơ Người viết trong thời gian bị bọn Tưởng giới Thạch bắt giam tại Trung Quốc. Thơ không phải là mục đích cao nhất của người chiến sĩ cách mạng như Người nhưng Người đã tự bộc bạch rằng trong tù biết làm gì ngoài làm thơ . Với tinh thần lạc quan “Thân thể ở trong lao/ Tinh thần ở ngoài lao” vượt qua xiềng xích nhà tù Người đã cho ra đời những tuyệt tác vô tiền khoáng hậu như Chiều tối; giải đi sớm; mới ra tù; tập leo núi.
2. Tìm hiểu đoạn trích sau và trả lời câu hỏi nêu ở dưới:
- Cách dùng từ của Xuân Diệu vừa giàu hình tượng biểu cảm. Những hình ảnh được nhắc đến rất cụ thể sinh động, giàu chất thơ nhưng lại mang tính ẩn dụ, khái quát cao: tiếng địch buồn, sáo Thiên Thai là muốn nhắc đến thơ Thế Lữ – tiêu biểu cho khuynh hướng lãng mạn thoát li vào tiên giới; điệu ái tình là muốn nhắc đến thơ Lưu Trọng Lư – tiêu biểu cho khuynh hướng lãng mạn thoát li vào tình yêu; lời li tao được sử dụng như một điển tích, ý muốn nhắc đến khuynh hướng lãng mạn đắm chìm trong cái tôi …
- Những từ in đậm cho thấy Xuân Diệu có sự đồng cảm sâu sắc với Huy Cận và nói được đặc điểm thơ Huy Cận: u buồn, sầu nhớ mênh mông.
3. Chỉ ra những từ ngữ không phù hợp trong đoạn văn và thay thế bằng các từ ngữ thích hợp.
- Dùng từ khuôn sáo: vĩ đại, kiệt tác. – Dùng từ, ngữ thiếu chính xác: tranh chấp. – Dùng từ, ngữ thiếu trong sáng, dùng ngôn ngữ nói: quá trình con người sống, người ta ai mà chẳng phải sống, thế mà thôi, phát bệnh.
- Đoạn văn viết lại
Lưu Quang Vũ là một kịch tác gia nổi tiếng. Vở kịch Hồn trương Ba, da hàng thịt xứng đáng là một tác phẩm hay trong kho tàng văn học nước nhà. Nhà văn đã nêu lên một vấn đề có ý nghĩa sâu sắc: sự tranh chấp giữa linh hồn và thể xác trong quá trình con người sống và hướng tới sự hoàn thiện. Thực ra, con người ai mà chẳng phải sống bằng cả linh hồn và thể xác. Nhân vật Trương Ba trong vở kịch cũng vậy. Trương Ba không chỉ sống chỉ bằng phần hồn. Nhưng phần hồn ấy, vì những trớ trêu, éo le của số phận, lại bị nhập vào xác của anh hàng thịt. Chẳng qua đó cũng chỉ là một cái xác “âm u, đui mù” nếu không có hồn Trương Ba. Nhưng nó cũng không để hồn Trương Ba được yên mà làm hồn phát bệnh vì những đòi hỏi, ham muốn quá quắt.
4. Khi viết văn nghị luận cần chú ý:
Về cách dùng từ ngữ:
- Lựa chọn từ ngữ chính xác, phù hợp với vấn đề nghị luận; tránh dùng từ lạc phong cách hoặc từ ngữ sáo rỗng cầu kỳ
- Kết hợp sử dụng các phép tu từ từ vựng và một số từ ngữ, mang tính biểu cảm, gợi hình để bộc lộ cảm xúc phù hợp
II. CÁCH SỬ DỤNG KẾT HỢP CÁC KIỂU CÂU TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
1. Tìm hiểu các ví dụ sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới
Đề bài: Phân tích nhân vật Trọng Thủy trong truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy.
a) Cách sử dụng và kết hợp các kiểu câu trong hai đoạn văn:
Đoạn 1: chủ yếu sử dụng kiểu câu trần thuật, có sự kết hợp câu ngắn câu dài.
Đoạn 2: sử dụng kết hợp các kiểu câu đơn, câu ghép, câu ngắn, câu dài, câu nhiều tầng bậc, câu hỏi, câu cảm thán,…
b) Việc sử dụng và kết hợp các kiểu câu khác nhau trong một đoạn văn nghị luận khiến cho việc diễn đạt trở nên linh hoạt, lập luận chặt chẽ, có sự hài hoà giữa lí lẽ và cảm xúc, đồng thời tạo cho đoạn văn có nhạc điệu.
c) Đoạn 2: đã sử dụng biện pháp tu từ cú pháp. Đó là câu hỏi tu từ, lặp cú pháp. Sử dụng các biện pháp tu từ này làm cho đoạn văn diễn đạt khắc sâu hơn về ý, biểu hiện rõ hơn thái độ, tình cảm của người viết, lời văn có nhạc điệu.
d) Trong bài văn nghị luận nên sử dụng một số biện pháp tu từ cú pháp vì sử dụng như vậy sẽ kết hợp được nhiều kiểu câu khiến cho việc diễn đạt trở nên linh hoạt, phong phú, có sắc thái tình cảm.
2.Tìm hiểu ví dụ sau và thực hiện yêu cầu bên dưới
a) Trong trích đoạn trên, người viết chủ yếu sử dụng các câu trần thuật (câu kể). Việc sử dụng các câu trần thuật ấy mang tới cho người đọc thêm thông tin về nội dung nghị luận, mà ở đây là viết về không gian nghệ thuật trong thơ của Nguyễn Bính.
b) Câu “Chỉ nghỉ lại cũng đã se lòng” là rút gọn, bộc lộ cảm xúc một cách trực tiếp. Khác với các câu còn lại trong đoạn trích chỉ đơn thuẩn là câu trần thuật. Sử dụng câu rút gọn này tạo ra sự bất ngờ, lôi cuốn người đọc bởi nó thông báo một cách trực tiếp với người đọc, người nghe về cảm xúc của tác giả.
3. Chỉ rõ những nhược điểm trong việc sử dụng kết hợp các kiểu câu của đoạn văn và nêu cách khắc phục
- Những nhược điểm trong việc sử dụng kết hợp các kiểu câu của các đoạn văn là:
- Đoạn (1): Phần trạng ở câu đầu quá dài dòng gây rườm rà, luẩn quẩn
- Đoạn (2): Vị ngữ của các câu quá dài, phức tạp
- Cách khắc phục
- Đoạn (1): Có thể bỏ hoặc rút ngắn phần trạng ngữ ở câu 1
- Đoạn (2): Có thể tách vị ngữ thành nhiều câu nhỏ hơn.
4. Khi sử dụng kết hợp các kiểu câu trong văn nghị luận, cần chú ý:
- Sử dụng kết hợp các kiểu câu để tạo giọng điệu linh hoạt, biểu hiện cảm xúc
- Sử dụng các phép tu từ cú pháp để tạo nhịp điệu, nhấn mạnh rõ hơn thái độ, cảm xúc.
Bài soạn “Diễn đạt trong văn nghị luận” số 4
I – CÁCH SỬ DỤNG TỪ NGỮ TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
Câu 1 (trang 136 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
a. Nhận xét về cách dùng từ ngữ:
|
Đoạn văn 1 |
Đoạn văn 2 |
Ưu điểm |
Cách dung từ ngắn gọn, giản dị, đi nhanh vào vấn đề cần nghị luận |
Cách diễn đạt uyển chuyển, linh hoạt, chặt chẽ, giàu hình tượng |
Nhược điểm |
Thiếu hấp dẫn, nhiều từ dung chưa chính xác |
Khá dài dòng, một vài từ ngữ dung chưa chính xác |
b. Các từ ngữ không phù hợp trong hai ngữ liệu và cách khắc phục:
– Ngữ liệu (1):
+ “Hẳn ai cũng nghe nói” → hẳn ai cũng từng biết đến.
+ “Nhàn rỗi” → nhàn rỗi bất đắc dĩ.
+ “Bác vốn chẳng thích làm thơ” → Bác vốn không lấy việc sáng tác thơ làm sứ mệnh cuộc đời mình.
+ “vẻ đẹp lung linh” → vẻ đẹp cao quý.
– Ngữ liệu (2): “tinh thần Người vẫn vượt thoát…nhà tù” → tinh thần Người vẫn tự do tự tại, vượt lên trên sự giam hãm của nhà tù.
c. Viết đoạn văn:
“Nhật kí trong tù” là viên ngọc vô giá Hồ Chí Minh “vô tình” đem đến cho kho tàng thơ ca dân tộc. Nói “vô tình” bởi tập thơ được sáng tác trong những ngày tháng thư nhàn bất đắc dĩ trong nhà tù tàn bạo của bọn Tưởng Giới Thạch. Dù viết văn làm thơ không phải mục đích lớn nhất và dù Người vẫn nói “Ngâm thơ ta vốn không ham” nhưng khi điều kiện, tâm hồn nhạy cảm và đẹp đẽ của Hồ Chí Minh lại tìm đến thơ như một lẽ tự nhiên vô cùng. Chúng ta có thể dễ dàng nhận ra vẻ đẹp lấp lánh của tâm hồn ấy qua từng thi phẩm trong tập “Nhật kí trong tù”, tiêu biểu như những bài thơ “Chiều tối”, “Giải đi sớm”, “Mới ra tù, tập leo núi”.
Câu 2 (trang 137 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
a. Những từ ngữ in đậm bày tỏ tình cảm trìu mến và sự thấu hiểu, đồng cảm sâu sắc của Xuân Diệu đối với hồn thơ Huy Cận. Những từ ngữ ấy cũng gợi lên ấn tượng sâu đậm về đặc điểm phong cách nghệ thuật thơ Huy Cận, đó là hồn thơ của nỗi buồn vũ trụ, nỗi sầu nhân thế.
b. Các từ ngữ in đậm có sắc thái biểu cảm phù hợp với đối tượng nghị luận bởi:
+ Từ “chàng” phù hợp với độ tuổi trẻ trung của Huy Cận khi sáng tác “Lửa thiêng”.
+ Các từ ngữ còn lại phù hợp với tâm hồn nhạy cảm, lãng mạn và phong cách nghệ thuật mang cả hứng không gian với nỗi sầu vũ trụ của Huy Cận.
Câu 3 (trang 138 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
– Từ ngữ không phù hợp và cách khắc phục:
+ “kịch tác gia” → kịch gia.
+ “vĩ đại” → xuất sắc/ưu tú.
+ “Sự tranh chấp….trong quá trình con người sống” → sự hài hòa, thống nhất…
+ “người ta ai mà chẳng phải” → chúng ta ai cũng cần.
+ “chẳng là gì cả” → cũng không có ý nghĩa gì.
+ “anh chàng” → linh hồn, “anh ta” → Trương Ba.
+ “cũng thế mà thôi” → cũng vậy.
+ “tên hàng thịt” → anh hàng thịt.
+ Anh ta → nhân vật
+ Phát bệnh → dằn vặt, đau khổ.
Lưu Quang Vũ là một kịch gia ưu tú. Vở kịch Hồn Trương Ba da hàng thịt xứng đáng là một kiệt tác trong kho tàng văn học nước nhà. Nhà văn đã nêu lên một vấn đề có ý nghĩa sâu sắc: sự hài hòa, thống nhất giữa linh hồn và thể xác trong mỗi con người và hướng tới sự hoàn thiện. Thực ra, chúng ta ai cũng cần sống bằng cả linh hồn và thể xác. Linh hồn có cao khiết, đẹp đẽ thế nào cũng không có ý nghĩa gì khi không có thể xác. Linh hồn Trương Ba trong trong vở kịch cũng vậy. Trương Ba không thể sống chỉ bằng phần hồn. Nhưng phần hồn ấy, vì những trớ trêu, éo le của số phận, lại bị nhập vào xác của anh hàng thịt. Chẳng qua đó chỉ là một cái xác “âm u đui mù” nếu không có linh hồn của Trương Ba. Nhưng nó cũng chẳng để cho hồn Trương Ba được yên mà lại còn làm nhân vật đau khổ, dằn vặt vì những đòi hỏi, ham muốn quá quắt của nó.
Câu 4 trang 138 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
* Khi sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận cần chú ý những yêu cầu sau:
– Lựa chọn từ ngữ chính xác, phù hợp với vấn đề nghị luận; tránh dùng từ lạc phong cách hoặc từ ngữ sáo rỗng, cầu kì.
– Kết hợp sử dụng các phép tu từ từ vựng và một số từ ngữ mang tính biểu cảm, gợi hình tượng để bộc lộ cảm xúc phù hợp.
II – CÁCH SỬ DỤNG KẾT HỢP CÁC KIỂU CÂU TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
Câu 1 (trang 138 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
a. Cách sử dụng kết hợp các kiểu câu và hiệu quả diễn dạt:
– Ngữ liệu (1): gồm 7 câu đều sử dụng kiểu câu trần thuật, có sự đan xen giữa câu dài và câu ngắn khác nhau
=> Tạo nên giọng điệu đều đều, ít điểm nhấn.
– Ngữ liệu (2): gồm 11 câu với sự kết hợp của nhiều kiểu câu như câu trần thuật, câu nghi vấn, câu cảm thán, câu đơn, câu ghép
=> Giọng điệu linh hoạt, biểu hiện phong phú cảm xúc của người viết và diễn tả ấn tượng nội dung nghị luận.
b. Trong đoạn văn nghị luận nên sử dụng kết hợp nhiều kiểu câu nhằm đem lại hiệu quả diễn đạt, một mặt tạo nên giọng điệu linh hoạt, uyển chuyển cho đoạn văn mặt khác gây ấn tượng với người đọc với những điểm nhấn nội dung và cảm xúc của người viết.
c. Đoạn ngữ liệu (2) sử dụng biện pháp tu từ: câu hỏi tu từ (nhấn mạnh nỗi đau đớn của Trọng Thủy về cái chết của Mị Châu) và phép điệp
=> Tác dụng: Diễn tả nỗi ân hận, day dứt, mặc cảm tội lỗi như xoáy sâu vào lòng nhân vật Trọng Thủy. Thể hiện thành công đề tài của bài văn, cảm xúc của người viết.
d. Bài văn nghị luận nên sử dụng một số phép tu từ cú pháp nhằm tạo nhịp điệu, nhận mạnh thái độ và cảm xúc của người viết. Các phép tư từ cú pháp thường được sử dụng trong văn nghị luận như phép điệp, câu hỏi tu từ, đảo ngữ, liệt kê…
Ví dụ: Phép lặp cú pháp
– “Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa”.
“Sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp”
Câu 2 (trang 139 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
a. Đoạn trích chủ yếu sử dụng kiểu câu trần thuật. Kiểu câu này giúp thông báo thông tin một cách nhẹ nhàng, giản dị với cách thức tự sự.
b. Câu văn “Chỉ nghĩ lại cũng đã se lòng” là kiểu câu đặc biệt, khác với các câu văn còn lại. Hiệu quả của câu đặc biệt này là nhấn mạnh cảm xúc xót xa, thương cảm của người viết về đối tượng nghị luận.
Câu 3 (trang 140 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
– Ngữ liệu (1): kết hợp nhiều câu có cùng một kiểu kết cấu [Trạng ngữ, Chủ ngữ + Vị ngữ] khiến đoạn văn trở nên khô cứng, lặp lại một cách nhàm chán.
Cách khắc phục:
Qua việc xây dựng tình huống độc đáo, cách khắc họa nhân vật ấn tượng và việc thể hiện tâm trạng, sử dụng hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng, gợi liên tưởng sâu sắc, Nguyễn Minh Châu đã sáng tạo nên một truyện ngắn đặc sắc. Nhân vật Nhĩ trong “Bến quê” đã bày tỏ những trăn trở, suy tư của con người trong thời khắc mong manh giữa sự sống và cái chết. Dường như, Nhĩ đã gửi tới người đọc lời nhắn nhủ của tác giả Nguyễn Minh Châu: hãy biết trân trọng những giá trị, những điều bình dị và gần gũi nhất trong cuộc đời.
– Ngữ liệu (2): kết hợp nhiều câu có cùng một chủ ngữ “văn học dân gian” gây ra sự trùng lặp, đơn điệu, khô cứng.
Cách khắc phục:
+ Câu 1: giữ nguyên.
+ Câu 2: thay chủ ngữ “Kho tàng văn học dân gian Việt Nam” bằng cụm từ “Đó là”.
+ Câu 3: Thay thế “Văn học dân gian góp phần” bằng cụm từ “Cuốn bách khoa thư” này có vai trò”.
+ Câu 4: giữ nguyên.
Câu 4 (trang 141 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
– Kết hợp một số kiểu câu trong đoạn, trong bài để tạo nên giọng điệu linh hoạt, biểu hiện cảm xúc.
– Sử dụng các phép tu từ cú pháp để tạo nhịp điệu, nhấn mạnh rõ hơn thái độ, cảm xúc.
Bài soạn “Diễn đạt trong văn nghị luận” số 5
I. Cách sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận
Câu 1 (trang 136-137 sgk Ngữ văn 12 Tập 2)
a. Cách dùng từ ngữ
Đoạn văn (1) |
Đoạn văn (2) |
Chúng ta hẳn ai cũng nghe nói về… |
… chúng ta không thể không nhắc tới… |
Trong lúc nhàn rỗi … |
… Trong những thời khắc hiếm hoi được thanh nhàn bất đắc dĩ… |
Bác vốn chẳng thích làm thơ… |
Thơ không phải mục đích cao nhất của… |
…vẻ đẹp lung linh |
… Những vần thơ vang lên… của nhà tù. |
Vẻ đẹp ấy thể hiện rõ trong những bài thơ… |
… là những thi phẩm tiêu biểu cho tinh thần đó. |
Đoạn văn (1) |
Đoạn văn (2) |
|
Ưu điểm |
Ngắn gọn, đi nhanh vào vấn đề cần nghị luận. |
Cách diễn đạt uyển chuyển linh hoạt, đoạn văn trở nên sinh động, có sức hấp dẫn, từ ngữ được dùng đúng và phù hợp với đối tượng nghị luận. Sử dụng phép thể linh hoạt giúp bài văn tránh được sự trùng lặp, lúng túng trong diễn đạt. |
Nhược điểm |
Từ ngữ không phù hợp với đối tượng nhắc đến: chẳng thích làm thơ; trong lúc nhàn rỗi,… |
b. Những từ ngữ không phù hợp với đối tượng nghị luận: hẳn ai cũng nghe nói, cực khổ , lung linh, nhàn rỗi, những bài được làm, tập thơ được viết…
Có thể sửa lại:
+ Hẳn ai cũng nghe nói → Không thể không biết đến (hẳn ai cũng biết đến).
+ Nhàn rỗi → nhàn rỗi bất đắc dĩ.
+ Cực khổ → khó khăn.
+ Lung linh – trong sáng
+ Những bài được Bác làm → những sáng tác của Bác/ những tác phẩm của Bác
c.Có thể tham khảo:
Tập thơ “Nhật kí trong tù” là một trong những thành tựu nổi bật trong sự nghiệp thơ văn của Hồ Chí Minh. Tập thơ được ra đời trong hoàn cảnh vô cùng đặc biệt, đó là khi Bác đang bị bắt giam ở một nhà lao Trung Quốc vào năm 1942 một cách vô cớ. “Nhật kí trong tù” đã vẽ nên bức chân dung hiên ngang, kiên cường và lạc quan của người lính cách mạng quả cảm, điều đó được thể hiện rõ nhất qua các bài thơ như Chiều tối, Giải đi sớm, Mới ra tù, tập leo núi….
Câu 2 (trang 137 sgk Ngữ văn 12 Tập 2)
a.
+ Các từ ngữ in đậm thể hiện những cảm xúc u sầu, nhớ thương, nồng đượm nỗi buồn , lặng lẽ cô đơn của người viết.
⇒ Đối tượng nghị luận: nhà thơ Huy Cận.
b. Các từ ngữ in đậm có sắc thái biểu cảm đó là phù hợp với đối tượng nghị luận của đoạn trích là nhà thơ Huy Cận. Bởi Xuân Diệu đã dùng những từ ngữ đầy gợi cảm để thể hiện một cách chính xác hồn thơ độc đáo, nổi bật của Huy Cận – nhà thơ của những nỗi “sầu vạn kỉ”.
Câu 3 (trang 138 sgk Ngữ văn 12 Tập 2)
Những từ ngữ không phù hợp |
Từ thay thế |
Kịch tác gia vĩ đại
|
Kich gia nổi tiếng |
Kiệt tác |
Tác phẩm lớn |
Người ta ai mà chẳng
|
Con người |
Cũng chẳng là gì cả |
Cũng trở nên vô nghĩa |
Anh chàng/ anh ta |
Nhân vật/ ông |
Tên |
anh |
Phát bệnh |
Dằn vặt, khổ đau |
Tham khảo cách viết lại đoạn văn:
“Lưu quang Vũ là một cố kịch gia nổi tiếng. Vở kịch Hồn Trương ba, da hàng thịt xứng đáng là một tác phẩm lớn trong kho tàng văn học nước nhà. Nhà văn đã nêu lên một vấn đề có ý nghĩa sâu sắc: Sự tranh chấp giữa linh hồn và thể xác trong quá trình sống và hướng tới sự hoàn thiện. Thực ra, con người ai chẳng phải sống bằng cả linh hồn và thể xác. Linh hồn có cao khiết, đẹp đẽ thế nào cũng trở nên vô nghĩa khi không có thể xác. Nhân vật Trương Ba trong vở Hồn Trương Ba, da hàng thịt cũng vậy. Ông không thể sống chỉ bằng phần hồn. Phần hồn ấy, vì những trớ trêu, éo le của số phận, lại bị nhập vào xác anh hàng thịt. Chẳng qua đó chỉ là một cái xác “âm u đui mù” nếu không có linh hồn của Trương Ba. Nhưng nó cũng chẳng để cho hồn Trương Ba được yên mà lại còn làm nhân vật đau khổ, dằn vặt vì những đòi hỏi, ham muốn quá quắt của nó.”
Câu 4 (trang 138 sgk Ngữ văn 12 Tập 2)
Cần chú ý:
– Lựa chọn từ ngữ chính xác, phù hợp với vấn đề cần nghị luận.
– Tránh cách sử dụng từ ngữ khoa trường, cầu kì nhưng không mang nội dung, sáo rỗng.
– Từ ngữ dùng phải có sức hình, gợi cảm.
– Phối hợp linh hoạt các nghệ thuật, biện pháp tu từ.
II. Cách sử dụng kết hợp các kiểu câu trong văn nghị luận
Câu 1 (trang 138-139 sgk Ngữ văn 12 Tập 2)
a.
Đoạn văn (1) |
Đoạn văn (2) |
|
Sử dụng các kiểu câu |
kiểu câu trần thuật, câu chủ động |
sử dụng kết hợp nhiều kiểu câu khác nhau: câu trần thuật, câu cảm, câu hỏi, câu ngắn dài linh hoạt; phép liệt kê |
Hiệu quả |
đơn điệu, nhàm chán, ít gợi cảm |
rất sinh động, uyển chuyển,gợi cho người đọc nhiều cảm xúc. |
b.
+ Trong một đoạn văn nghị luận, việc sử dụng, kết hợp nhiều kiểu câu khác nhau là cần thiết, đáng vận dụng.
+ Vì nó các kiểu câu có tác động rất lớn đến cảm xúc khi người thưởng thức giao tiếp với đoạn văn/ bài văn.
+ Tạo ra được những giọng điệu linh hoạt hơn mà nếu sử dụng đơn thuần 1 kiểu câu thì không thể có được.
+ Đoạn văn thêm sinh động, lôi cuốn, thu hút người đọc.
c. Đoạn văn sử dụng phép tu từ cú pháp là đoạn văn ( 2 ). Các phép lặp cấu trúc cú pháp và phép liệt kê “Cái chết…” (cái chết sám hối. Cái chết trong ân hận muộn mằn. Cái chết với khao khát được chuộc lại lỗi lầm).
⇒ Tác dụng: Nhấn mạnh được quan điểm của người viết, thể hiện sâu sắc vấn đề nghị luận, tạo nên giọng điệu hấp dẫn cho đoạn.
d. Trong bài văn nghị luận nên sử dụng một số phép tu từ cú pháp nhằm mục đích thể hiện hiệu quả cảm xúc, quan điểm, ý kiến của người viết, đồng thời tạo nên giọng điệu llinh hoạt để khơi gợi cảm xúc trong người đọc.
Phép tu từ |
Ví dụ |
Mục đích |
Phép lặp cú pháp
|
– “Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa”. “Sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp”
|
Trong bài văn nghị luận nên sử dụng một số phép tu từ cú pháp nhằm mang lại hiệu quả trong việc thể hiện cảm xúc của người viết, tạo nên giọng điệu linh hoạt để khơi gợi cảm xúc trong người đọc.
|
Phép liệt kê |
“Các ngươi ở cùng ta coi giữ binh quyền đã lâu ngày, không có mặc thì ta cho áo, không có ăn thì ta cho cơm; quan nhỏ thì ta thăng chức, lương ít thì ta cấp bổng; đi thủy thì ta cho thuyền, đi bộ thì ta cấp ngựa, lúc trận mạc xông pha thì cùng ta sống chết, lúc ở nhà nhàn hạ thì cùng nhau vui cười.”
|
|
Phép chêm xen |
Ví dụ: Phép chêm xen Cô bé nhà bên (có ai ngờ) Cũng vào du kích Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi)
|
Câu 2 (trang 139-140 sgk Ngữ văn 12 Tập 2)
Kiểu câu |
Tác dụng |
|
a |
Câu đơn trần thuật (miêu tả) |
Gợi lên sự cụ thể và vẻ đẹp sinh động của một làng quê, từ đó người đọc hiểu hơn được nét “ chân quê” trong thơ ông. |
b |
Câu văn “Chỉ nghĩ lại cũng đã se lòng” là kiểu câu rút gọn vì vậy nó ngắn gọn hơn so với các câu trước và sau nó |
– Tạo nên một cảm xúc dồn nén để khẳng định tình cảm – Tạo nên giá trị khái quát cao, nỗi se lòng không của riêng tác giả mà là của tất cả mọi người khi đọc và nghĩ về làng quê. |
Câu 3 (trang 140 sgk Ngữ văn 12 Tập 2)
Đoạn văn |
Nhược điểm |
Đoạn văn (1) |
Sử dụng và kết hợp các câu có cùng một kết cấu “Qua…” khiến cho việc diễn đạt thiếu linh hoạt. có cảm giác lặp ý, rườm rà. |
Đoạn văn (2) |
sử dụng và kết hợp các câu có cũng một chủ ngữ “Kho tàng văn học dân gian…” hoặc “văn học dân gian…” làm cho đoạn văn bị trùng lặp từ ngữ, gây khó chịu, nhàm chán cho người đọc. |
Câu 4 (trang 141 sgk Ngữ văn 12 Tập 2)
Cần chú ý :
Kết hợp linh hoạt nhiều kiểu câu cũng như các biện pháp tu từ cú pháp trong đoạn văn, bài văn.
=> Tạo giọng điệu, nhịp điệu linh hoạt, khơi gợi được cảm xúc người đọc.
Nguồn : Tổng Hợp