Tốp 5 bài soạn về “Phong cách ngôn ngữ khoa học” ngữ văn lớp 12
Bài soạn về “Phong cách ngôn ngữ khoa học” số 1
I. Văn bản khoa học và ngôn ngữ khoa học
1. Văn bản khoa học
– Các văn bản khoa học chuyên sâu
– Các văn bản khoa học giáo khoa
– Các văn bản khoa học phổ cập
2. Ngôn ngữ khoa học
II. Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ khoa học
1. Tính khái quát, trừu tượng
2. Tính lí trí, lôgic
3. Tính khách quan, phi khách thể
Luyện tập
Câu 1 (trang 76 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
a. Văn bản Khái quát văn học Việt nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX trình bày những nội dung khoa học:
– Những tiền đề phát triển của văn học.
– Các giai đoạn phát triển và thành tựu qua mỗi giai đoạn.
– Những đặc điểm chung về nội dung và nghệ thuật.
b, Văn bản thuộc ngành khoa học nghiên cứu văn học thuộc loại khoa học giáo khoa.
c. Đặc điểm dạng viết của ngôn ngữ trong văn bản dễ nhận thấy là ở hệ thống các đề mục hợp lí, dễ hiểu, sử dụng nhiều thuật ngữ thuộc lĩnh vực văn học.
Câu 2 (trang 76 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
– Điểm:
+ Ngôn ngữ thông thường: hình nhỏ nhất, thường hình tròn, mà mắt có thể nhìn thấy.
+ Ngôn ngữ khoa học: được hiểu như phần không gian có kích thước mọi chiều bằng không.
– Đoạn thẳng:
+ Ngôn ngữ thông thường: Đoạn không cong queo, gãy khúc, không lệch về một bên nào cả.
+ Ngôn ngữ khoa học: Đoạn ngắn nhất nối hai điểm với nhau.
– Mặt phẳng:
+ Ngôn ngữ thông thường: bề mặt của một vật bằng phẳng, không lồi, lõm, gồ ghề.
+ Ngôn ngữ khoa học: là một khái niệm cơ bản trong toán học, là một tập hợp tất cả các điểm trong không gian ba chiều.
Câu 3 (trang 76 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
* Đoạn văn dùng nhiều thuật ngữ khoa học: khảo cổ, người vượn, hạch đá, mảnh tước, rìu tay, di chỉ, công cụ đá,..
* Tính lí trí, logic:
– Câu đầu tiên nêu luận điểm khái quát: “Những phát hiện của các nhà khảo cổ nước ta chứng tỏ Việt Nam xưa kia đã từng là nơi sinh sống của người vượn”.
– Các câu tiếp theo nêu lên luận cứ (luận cứ là các cứ liệu thực tế).
– Đoạn văn có lập luận và kết cấu diễn dịch.
Câu 4 (trang 76 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
Ví dụ
Nước là tài nguyên vô cùng quý giá và cần thiết đối với mỗi con người. Trên thực tế, có thể thấy rằng, khi nguồn nước ngày càng bị ô nhiễm trầm trọng đã gây ra những ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Khi nguồn nước ô nhiễm sẽ làm tăng nguy cơ ung thư, ảnh hưởng đến sức khỏe của thai sản,… Theo thống kê của Bộ y tế và Bộ tài nguyên môi trường, trung bình mỗi năm ở Viêt Nam có khoảng 9000 người tử vong vì nguồn nước và điều kiện sinh hoạt kém. Bên cạnh đó có gần 200.000 trường hợp mắc bệnh ung thu mới phát hiện mà sử dụng nguồn nước ô nhiễm chính là một trong những nguyên nhân chính.
Do vậy, việc bảo vệ nguồn nước là hết sức quan trọng và cần thiết không chỉ mỗi quốc gia mà đó còn là nhiệm vụ chung của toàn nhân loại. Để giải quyết triệt để các vấn đề ô nhiễm nguồn nước cần phải có chiến lược cụ thể. Bên cạnh đó, mỗi người cần có ý thức bảo vệ môi trường nước xung quanh chúng ta để hướng tới một môi trường thân thiện và tốt đẹp hơn đối với mỗi con người.
Bài soạn về “Phong cách ngôn ngữ khoa học” số 2
1.1. Văn bản khoa học và ngôn ngữ khoa học
a. Văn bản khoa học
Gồm 3 loại:
– Văn bản khoa học chuyên khoa
– Văn bản khoa học giáo khoa
– Văn bản khoa học giáo dục phổ cập
b. Ngôn ngữ khoa học
– Là ngôn ngữ được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học
– Tồn tại dưới hai dạng là dạng nói và dạng viết
1.2. Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ khoa học
a. Tính khái quát, trừu tượng
Được biểu hiện ở hai phương diện:
– Thuật ngữ khoa học
– Kết cấu văn bản
b. Tính lí trí, logic
– Từ ngữ: không dùng từ đa nghĩa, không dùng từ với nghĩa bóng
– Câu văn: là một đơn vị thông tin, yêu cầu chính xác, chặt chẽ, không dùng câu đặc biệt và các phép tu từ cú pháp
– Cấu tạo đoạn văn, văn bản: giữa các câu, các đoạn được liên kết chặt chẽ, khoa học
c. Tính khách quan, phi cá thể
Ngôn ngữ, câu văn có màu sắc trung hòa, ít biểu lộ sắc thái cảm xúc
1.3. Luyện tập
Câu 1 (trang 76, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
a) Văn bản trình bày các nội dung khoa học:
– Văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975: hoàn cảnh lịch sử văn hóa xã hội, quá trình phát triển và thành tựu chủ yếu, đặc điểm cơ bản
– Văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỉ XX: hoàn cảnh lịch sử, những chuyển biến và một số thành tựu
b) Văn bản thuộc ngành khoa học văn học
c) Đặc điểm ngôn ngữ:
– Kết cấu văn bản nhiều chương, nhiều mục
– Sử dụng các thuật ngữ khoa học (thơ, truyện, khuynh hướng, nhà văn, sử thi,…)
Câu 2 (trang 76, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
Từ |
Từ ngữ thông thường |
Thuật ngữ khoa học |
Điểm |
Nơi chốn, địa điểm |
Đối tượng cơ bản của hình học |
Đường thẳng |
Không bị giới hạn, không quanh co, uốn lượn |
Có 1 và chỉ một đường thẳng đi qua hai điểm khác nhau |
Đoạn thẳng |
Đoạn không cong, không gấp khúc, không uốn lượn |
Có một và chỉ một đoạn thẳng đi qua hai điểm. |
Mặt phẳng |
Bề mặt của một vật dụng không lồi lõm |
một mặt phẳng chứa các điểm nằm trên một mặt phẳng. |
góc |
Góc của một vật nào đó |
Phần mặt phẳng giới hạn bằng hai nửa đường thẳng xuất phát từ một điểm |
Góc vuông |
góc cạnh mà người nhìn dễ quan sát nhất |
Góc 90 độ |
Câu 3 (trang 76, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
– Thuật ngữ khoa học: khảo cổ, hạch đá, mảnh tước, di chỉ xưởng,… Đây là các thuật ngữu của ngành khoa học lịch sử và địa lí
– Câu văn mang tính phán đoán logic: câu đầu đoạn
– Các câu liên kết chặt chẽ và mạch lạc: Câu 1: Nêu luận điểm (một phán đoán), trong các câu 2 + 3 + 4 mỗi câu lại được tác giả dùng một dẫn chứng cụ thể, làm nổi bật lên vấn đề cần nghị luận.
– Các thuật ngữ khoa học được sử dụng phổ biến, mang lại tính thuyết phục cao, để lại tính thuyết phục to lớn cho người đọc.
– Những dẫn chứng sử dụng có tính thuyết phục cao, xác thực tạo nên dẫn chứng mang tính thuyết phục cho người đọc.
Câu 4 (trang 76, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
Nước giữ một vai trò đặc biệt trong cuộc sống của con người nói riêng và Trái Đất nói chung. Nước chiếm ¾ diện tích của Trái Đất với các đại dương sông lớn, vô số biển và ao hồ, sông suối. Nước đóng vai trò quan trọng trong các tế bào sinh học và quyết định trực tiếp đến thời tiết, khí hậu. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, ô nhiềm nguồn nước đang trở thành vấn nạn, nỗi lo lắng ở nhiều nơi. Vì vậy, mỗi chúng ta cần chung tay, góp sức để bảo vệ nguồn nước.
Bài soạn về “Phong cách ngôn ngữ khoa học” số 3
2.1. Văn bản khoa học và ngôn ngữ khoa học
2.1.1. Văn bản khoa học
Đọc kĩ và nắm bắt cách diễn đạt của các văn bản sau:
a) Văn bản về một đất nước thống nhất của Phan Ngọc.
b) Văn bản về định nghĩa véctơ trong Hình học 10, 2006.
c) Văn bản về trẻ em suy dinh dưỡng của Lê Thị Hải.
Nhận xét: Các văn bản trên đều được diễn đạt bằng ngôn ngữ khoa học (khoa học xã hội nhân văn hoặc khoa học tự nhiên); chúng đều là văn bản khoa học, một kiểu văn bản rất thông dụng và cần thiết trong cuộc sống hiện đại ngày nay của chúng ta. (Tìm thêm những văn bản khoa học khác để minh họa).
Tuy đều sử dụng ngôn ngữ khoa học và phục vụ giao tiếp trong lĩnh vực khoa học, nhưng các văn bản khoa học có thể phân chia thành ba loại:
a) Các văn bản chuyên sâu, bao gồm: chuyên khảo, luận án, luận văn, tiểu luận, báo cáo khoa học, dự án,… Những văn bản này đòi hỏi phải chính xác về thông tin, lôgic trong tập luận, phải chặt chẽ nghiêm ngặt trong kiến giải. Loại văn bản này thường giới hạn trong những chuyên ngành khoa học. (văn bản a)
b) Các văn bản dùng để giảng dạy các môn khoa học, bao gồm: giáo trình, giáo án… giảng dạy các môn khoa học tự nhiên và khoa học xã hội nhân văn. Những văn bản này ngoài yêu cầu về khoa học còn có yêu cầu về sư phạm, tức là phải trình bày nội dung từ dễ đến khó, từ thấp đến cao, phù hợp với trình độ học sinh theo từng cấp, từng lớp, có định lượng kiến thức từng tiết, từng bài. (văn bản b)
c) Các văn bản phổ biến khoa học (khoa học đại chúng), bao gồm: sách phổ biến khoa học, các bài báo, bút kí khoa học, phê bình, điểm sách, nhằm phổ biến rộng rãi kiến thức khoa học trong đông đảo bạn đọc. Loại văn bản này yêu cầu viết cho dễ hiểu, hấp dẫn. Vì vậy có thể dùng lối miêu tả, bút ký, dùng cách ví von so sánh và các biện pháp tu từ, sao cho ai cũng có thể hiểu được và có thể đưa khoa học vào cuộc sống, (văn bản c)
Chú ý:
- Các kiểu đề văn về nghị luận (giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận) là những bài tập luyện kỹ năng lập luận nhằm tạo các văn bản khoa học từ dễ đến khó, từ thấp đến cao.
2.1.2. Ngôn ngữ khoa học
- Ngôn ngữ khoa học là ngôn ngữ được dùng trong các loại văn bản khoa học, trong phạm vi giao tiếp và truyền thụ kiến thức khoa học: khoa học tự nhiên (Toán, Lí, Hóa, Sinh,…) và khoa học xã hội nhân văn (Triết học, Xã hội học, Giáo dục học, Tâm lí học, Sử học, Chính trị kinh tế học,…).
- Ngôn ngữ khoa học phần lớn sử dụng dạng viết, cũng có thể sử dụng ở dạng nói (hội thảo, diễn giải, nói chuyện,…), nhưng dù ở dạng nào cũng có những đặc trưng của phong cách ngôn ngữ khoa học.
2.2. Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ khoa học
Ngôn ngữ khoa học khác ngôn ngữ thuộc các phong cách về mặt từ ngữ và cú pháp, đặc biệt là cách trình bày, lập luận trong một văn bản khoa học.
2.2.1. Nhận xét về từ ngữ và câu văn trong văn bản khoa học
a) Từ ngữ trong các văn bản khoa học phần lớn cũng là những từ ngữ thông thường.
Ví dụ: Ta hãy, Thế nào là, và luôn thể… (đoạn văn của Hoài Thanh).
Nhưng những từ ngữ này chỉ có một nghĩa. Văn bản khoa học không dùng từ đa nghĩa, không dùng từ theo nghĩa bóng và ít dùng các biện pháp tu từ.
b) Văn bản khoa học có một số lượng nhất định các thuật ngữ khoa học.
Ví dụ: vectơ, đoạn thẳng (hình học); thơ, thơ cũ, thơ mới, thơ tự do… (nghiên cứu văn học). Thuật ngữ khoa học là những từ chứa đựng khái niệm cơ bản của chuyên ngành khoa học, là công cụ để tư duy khoa học. Những thuật ngữ đó có thể được xây dựng từ những từ ngữ thông thường, ví như trong hình học có: điểm, đường, đoạn thẳng, góc,…, cũng có thể vay mượn từ hệ thống ngôn ngữ khoa học nước ngoài như: ôxi, hiđrô, cacbonat canxi (hóa học),…
Thuật ngữ về lớp từ vựng khoa học chuyên ngành mang tính khái quát, tính trừu tượng và tính hệ thống, không giống với từ ngữ thông thường mà người dân sử dụng khi giao tiếp hằng ngày.
c) Ngoài ra, trong văn bản khoa học còn sử dụng các kí hiệu bằng chữ số Ả Rập (1,2, 3,…), chữ số La Mã (I, II, III,…), những con chữ (a, b, c,…), những biểu đồ, công thức trừu tượng. Như vậy, tính trừu tượng là một đặc trưng khái quát của ngôn ngữ khoa học.
d) Câu văn trong văn bản khoa học là một đơn vị thông tin, đơn vị phán đoán, lôgic, được xây dựng từ hai khái niệm khoa học trở lên theo một quan hệ nhất định.
Ví dụ:
– Quả đất là một hành tinh quay xung quanh mặt trời.
Câu văn trong văn bản khoa học đòi hỏi tính chính xác không phải bằng cảm nhận mà bằng phán đoán lí trí chặt chẽ, đúng đắn. Câu phải dựa trên cú pháp chuẩn, không dùng câu đặc biệt, không dùng biện pháp tu từ cú pháp. Văn bản khoa học phải chính xác về từ ngữ, khái niệm, các nhận định đánh giá cũng phải chuẩn xác (xem các ví dụ về cách viết sai của học sinh trong sách giáo khoa). Như vậy, tính lí trí là một đặc trưng của phong cách ngôn ngữ khoa học.
e) Nét chung nhất của ngôn ngữ khoa học là thứ ngôn ngữ phi cá thể: ít mang màu sắc cá thể. Tính phi cá thể trong sử dụng ngôn ngữ là đặc trưng thứ ba của ngôn ngữ khoa học, trái với phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngộn ngữ nghệ thuật mang dấu ấn cá thể của người sử dụng.
2.2.2. Định nghĩa phong cách ngôn ngữ khoa học
Phong cách ngôn ngữ khoa học là phong cách ngôn ngữ trong các văn bản khoa học mang các đặc trưng cơ bản là tính trừu tượng, tính lí trí và tính phi cá thể, thể hiện ở những yêu cầu dùng từ đặt câu và tạo văn bản.
2.3. Luyện tập
Bài tập 1: Đọc lại bài Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX để trả lời ba câu hỏi trong bài tập.
- Nội dung thông tin là những kiến thức khoa học: khoa học văn học, chính xác hơn là khoa học Lịch sử văn học
- Phương pháp nghiên cứu : Sử dụng luận chứng (sự phát triển của xã hội từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX) và trình bày các luận điểm về phát triển văn học
- Văn bản này thuộc loại văn bản khoa học giáo khoa, dùng để giảng dạy trong nhà trường. Vì vậy một mặt trình bày kiến thức văn học sử, mặt khác cần phải làm cho hs tiếp nhận ghi nhớ và có kĩ năng vận dụng để hiểu khái quát một giai đoạn văn học trong tiến trình phát triển của văn học Việt Nam
- Ngôn ngữ khoa học: dùng nhiều thuật ngữ khoa học
Bài tập 2. Giải thích và phân biệt những từ ngữ khoa học với từ ngữ thông thường qua các ví dụ trong môn Hình học: điểm, đường thẳng, đoạn thẳng, mặt phẳng, góc, đường tròn, góc vuông, …
(Gợi ý: Căn cứ vào ba đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ khoa học ở lĩnh vực hình học để phân biệt với từ ngữ thông thường tương ứng.)
Bài tập 3:
- Thuật ngữ: khảo cổ, người vượn, hạch đá, mảnh tước, rìu tay, di chỉ, công cụ đá…
- Tính lí trí và logic: thể hiện ở lập luận:
- Câu đầu: nêu lên luận điểm
- Các câu sau: nêu các luận cứ, cứ liệu thực tế
→ Kết cấu diễn dịch
3.1. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1. Văn bản khoa học
Các văn bản khoa học có thể phân chia thành ba loại.
Các văn bản chuyên sâu
b. Các văn bản văn bản dùng để giảng dạy các môn khoa học
c. Các văn bản phố biến khoa học (khoa học đại chúng)
Câu 2. Ngôn ngữ khoa học
– Khái niệm: Ngôn ngữ khoa học là ngôn ngữ được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học, tiêu biểu là trong văn bản khoa học.
3.2. Luyện tập
Câu 1: Bài Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX là một văn bản khoa học:
a. Văn bản đó trình bày nội dung khoa học về lịch sử văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỉ XX, cụ thể là:
– Khái quát văn học Việt Nam từ 1945 đến hết 1975:
+ Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa.
+ Các chặng đường văn học và những thành tựu chính.
+ Những đặc điểm cơ bản
– Khái quát văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỉ XX:
+ Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa.
– Những chuyển biến và một số thành tựu.
b. Văn học đó thuộc ngành khoa học xã hội.
c. Văn bản này được viết bằng ngôn ngữ khoa học
– Hệ thống đề mục được sắp xếp từ lớn đến nhỏ, từ khái quát đến cụ thể.
– Sử dụng nhiều thuật ngữ khoa học xã hội, đặc biệt là thuật ngữ văn học (Ví dụ: Đường lối văn nghệ, truyện ngắn, kí, thơ, đề tài, chủ đề, khuynh hướng sử thi, xu hướng văn học, cảm hứng lãng mạn, tính nhân bản, nhân văn, …)
Câu 2.
– Kết cấu văn bản rõ ràng, chặt chẽ do các câu, các đoạn được sắp xếp theo trật tự mạch lạc, làm nổi bật lập luận trong từng đoạn, cả bài.
Câu 3. Đoạn văn mang nhiều thuật ngữ khoa học: khảo cổ, hạch đá, mảnh tước, di chỉ xương,…
Bài soạn về “Phong cách ngôn ngữ khoa học” số 4
Câu 1 (trang 76 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Bài Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX là một văn bản khoa học:
a. Văn bản đó trình bày nội dung khoa học về lịch sử văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỉ XX, cụ thể là:
– Khái quát văn học Việt Nam từ 1945 đến hết 1975:
+ Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa.
+ Các chặng đường văn học và những thành tựu chính.
+ Những đặc điểm cơ bản
– Khái quát văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỉ XX:
+ Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa.
– Những chuyển biến và một số thành tựu.
b. Văn học đó thuộc ngành khoa học xã hội.
c. Văn bản này được viết bằng ngôn ngữ khoa học
– Hệ thống đề mục được sắp xếp từ lớn đến nhỏ, từ khái quát đến cụ thể.
– Sử dụng nhiều thuật ngữ khoa học xã hội, đặc biệt là thuật ngữ văn học (Ví dụ: Đường lối văn nghệ, truyện ngắn, kí, thơ, đề tài, chủ đề, khuynh hướng sử thi, xu hướng văn học, cảm hứng lãng mạn, tính nhân bản, nhân văn, …)
Câu 2
Video hướng dẫn giải
Câu 2 (trang 76 SGK Ngữ văn 12 tập 1
)Giải thích và phân biệt thuật ngữ khoa học với từ ngữ thông thường:
|
Thuật ngữ khoa học |
Từ ngữ thông thường |
Điểm |
Đối tượng cơ bản của hình học. |
Nơi chốn, địa điểm. |
Đường thẳng |
Có 1 và chỉ một đường thẳng đi qua hai điểm khác nhau. |
Không bị giới hạn, không quanh co, uốn lượn. |
Đoạn thẳng |
Đoạn ngắn nhất nối hai điểm với nhau. |
Đoạn không gồ ghề, cong queo. |
Mặt phẳng |
Một mặt phẳng chứa các điểm nằm trên một mặt phẳng. |
Bề mặt của một vật dụng không lồi lõm. |
Góc |
Góc của một vật nào đó. |
Phần mặt phẳng giới hạn bằng hai nửa đường thẳng xuất phát từ một điểm. |
Đường tròn |
Một nét có hình dạng tròn. |
Là đường bao của một hình tròn. |
Góc vuông |
Góc cạnh mà người nhìn dễ quan sát nhất. |
Góc 90 độ |
Video hướng dẫn giải
Câu 3 (trang 76 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
– Đoạn văn mang nhiều thuật ngữ khoa học: khảo cổ, hạch đá, mảnh tước, di chỉ xương,…
– Tính lí trí, logic:
+ Mỗi câu văn trong đoạn là một đơn vị thông tin, đơn vị phán đoán logic. Câu nào cũng chứa các thuật ngữ thuộc khoa học lịch sử.
+ Đoạn văn không sử dụng biện pháp tu từ, không dùng từ đa nghĩa.
+ Cấu tạo đoạn văn chặt chẽ, logic và triển khai theo lối diễn dịch. Câu đầu nêu luận điểm, các câu sau đưa ra các minh chứng khẳng định luận điểm.
Câu 4
Video hướng dẫn giải
Câu 4 (trang 76 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Ví dụ:
Nước, không khí và đất đều là những tài nguyên vô giá trên Trái Đất. Chẳng những các yếu tố này tác động mạnh mẽ đến thời tiết, khí hậu mà còn quyết định sự sống của muôn loài, trong đó có con người. Nhiều thập kỉ qua, những yếu tố này đã bị xâm phạm một cách thô bạo và ngày càng cằn cỗi, cạn kiệt. Điều đó kéo theo những hậu quả nhãn tiền ập xuống cuộc sống của chính con người. Hiệu ứng nhà kính, hiện tượng En-ni-nô, động đất, sóng thần, các loài động vật quý hiếm tuyệt chủng… Tất cả chỉ là bước dạo đầu cho cuộc hủy hoại môi trường sống khủng khiếp trong tương lai nếu con người còn từ chối cơ hội sửa sai của mình đối với Trái Đất
Bài soạn về “Phong cách ngôn ngữ khoa học” số 5
I. Văn bản khoa học và ngôn ngữ khoa học
1. Văn bản khoa học
Các loại văn bản khoa học:
- Văn bản khoa học chuyên sâu: Mang tính chuyên ngành khoa học cao và sâu
- Văn bản khoa học giáo khoa: Phù hợp với trình độ sinh học theo từng caaos lớp
- Văn bản khoa học phổ cập: Phổ biến rộng rãi kiến thức khoa học, không phân biệt trình độ.
2. Ngôn ngữ khoa học :
- Là ngôn ngữ được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học.
- Ngôn ngữ khoa học tồn tại ở hai dạng:
- Dạng viết : sử dụng từ ngữ khoa học và các kí hiệu, công thức, sơ đồ…
- Dạng nói : yêu cầu cao về phát âm, diễn đạt trên cơ sở một đề cương
II. Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ khoa học
1. Tính khai quát, trừu tượng
- Ngôn ngữ khoa học dùng nhiều thuật ngữ khoa học: Từ chuyên môn dùng trong từng ngành khoa học và chỉ dùng để biểu hiện khái niệm khoa học.
- Kết cấu văn bản: Mang tính khái quát (các luận điểm khoa học trình bày từ lớn đến nhỏ, từ cao đến thấp, từ khái quát đến cụ thể).
2. Tính lí trí, logic:
- Từ ngữ: Chỉ dùng với một nghĩa, không dùng các biện pháp tu từ
- Câu văn: chặt chẽ, mạch lạc, là một đơn vị thông tin, cú pháp chuẩn.
- Kết cấu văn bản: Câu văn liên kết chặt chẽ và mạch lạc. Cả văn bản thể hiện một lập luận logic.
3. Tính khách quan, phi cá thể:
- Câu văn trong văn bản khoa học: có sắc thái trung hòa, ít cảm xúc
- Khoa học có tính khái quát cao nên ít có những biểu đạt có tính chất cá nhân.
Câu 1: Bài Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng thán Tám 1945…
Bài Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng thán Tám 1945 đến hết thế kỉ XX là một văn bản khoa học. Hãy cho biết
a. Văn bản đó trình bày những nội dung gì?
b. Văn bản đó thuộc ngành khoa học nào?
c. Ngôn ngữ khoa học ở dạng viết của văn bản đó có đặc điểm gì dễ nhận thấy?
Trả lời:
a. Nội dung thông tin:
- Hoàn cảnh lịch sử, xã hội văn hóa
- Qúa trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của từng giai đoạn
- Những đặc điểm cơ bản của văn học giai đoạn từ 1945 đến 1975 và 1975 đến hết thế kỉ XX.
b. Văn bản đó thuộc loại văn bản: ngành Khoa học Xã hội và nhân văn, hoặc chuyên ngành Khoa học Ngữ văn.
c. Đặc điểm ngôn ngữ khoa học ở dạng viết có đặc điểm:
- Dùng nhiều thuật ngữ khoa học
- Kết cấu của văn bản mạch lạc, chặt chẽ: Có hệ thống đề mục lớn nhỏ, các phần, các đoạn rõ ràng.
Câu 2: Giải thích và phân biệt thuật ngữ khoa học với từ ngữ thông thường…
Giải thích và phân biệt thuật ngữ khoa học với từ ngữ thông thường qua các ví dụ sau: điểm, đường thẳng, đoạn thẳng, mặt phẳng góc, đường tròn, góc vuông…
Trả lời:
- Đoạn thẳng:
- Ngôn ngữ thông thường: Đoạn không cong queo, gãy khúc, không lệch về một bên nào cả.
- Ngôn ngữ khoa học: Đoạn ngắn nhất nối hai điểm với nhau.
- Mặt phẳng:
- Ngôn ngữ thông thường: Bề mặt của một vật nào đó bằng phẳng, không lồi, lõm, gồ ghề.
- Ngôn ngữ khoa học: là một khái niệm cơ bản trong toán học, là một tập hợp tất cả các điểm trong không gian ba chiều.
- Điểm :
- Ngôn ngữ thông thường: 1 vấn đề, 1 phương diện nào đó.
- Ngôn ngữ khoa học: điểm được hiểu là một phần tử trong một không gian trừu tượng.
Câu 3: Hãy tìm các thuật ngữ khoa học và phân tích tính lí trí,…
Hãy tìm các thuật ngữ khoa học và phân tích tính lí trí, logic của phong cách ngôn ngữ khoa học thể hiện ở đoạn văn sau:
Những phát hiện của nhà khảo cổ nước ta chứng tỏ Việt Nam xưa kia đã từng là nơi sinh sống của người vượn. Năm 1960 tìm thấy ở núi Đọ (Thiệu Hóa, Thanh Hóa) nhiều hạch đá, mạnh tước, rìu tay có tuổi 40 vạn năm. Cùng năm đó phát hiện ở núi Voi, cách núi Đọ 3 km, một di chỉ xương (vừa là nơi cư trú, vừa là nơi chế tạo công cụ) của người vượn, diện tích 16 vạn m2. Ở Xuân Lộc (Đồng Nai) cũng đã tìm thấy công cụ đá của người vượn
(Sinh học 12)
Trả lời:
- Thuật ngữ khoa học trong đoạn văn trên là: khảo cổ, người vượn, hạch đá, mảnh tước, rìu tay, di chỉ, công cụ đá,…
- Tính lý trí, logic của phong cách ngôn ngữ khoa học thể hiện ở lập luận của đoạn văn trên:
- Câu đầu nêu luận điểm khái quát
- Các câu sau nêu lên luận cứ (các cứ liệu thực tế); đoạn văn có lập luận và kết cấu diễn dịch
- Câu đầu nêu luận điểm khái quát
Hãy viết một đoạn văn thuộc loại văn bản khoa học phổ cập sự cần thiết của việc bảo vệ môi trường sống (nước, không khí và đất).
Trả lời:
Bài mẫu 1:
Nước có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự sống con người : 70% cơ thể người là nước. Nước chiếm một lượng lớn trong tế bào, có vai trò vận chuyển, đưa máu đi khắp cơ thể, thanh lọc thận,…Đối với đời sống hàng ngày, nước là thứ không thể thay thế : dùng cho sinh hoạt hàng ngày, nước dùng để uống, chế biến thực phẩm, để tắm rửa, dọn dẹp vệ sinh… Không những vậy nước còn được sử dụng trong phát triển các ngành kinh tế: cung cấp nước cho tưới tiêu nông nghiệp, phát triển thủy điện, sử dụng trong các nhà máy lọc sàng nguyên liệu… Không có nước sạch, cuộc sống của con người sẽ bị ảnh hưởng rất lớn. Nguồn nước sạch ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung đang ngày càng bị ô nhiễm, nhiều dòng sông trở thành “dòng sông chết”. Hậu quả là nhiều quốc gia hiện nay đang thiếu nước sạch trầm trọng. Chính vì vậy, chúng ta cần phải bảo vệ nguồn nước.
Bài mẫu 2:
Nước rất cần thiết cho sự sống của con người, các loài động vật và cây cối. Nhưng cần có nguồn nước sạch thì cơ thể người, động vật và cây cối mới có thể tạo thành chất dinh dưỡng. Nếu nguồn nước bị ô nhiễm thì tác hại đối với con người và muôn loài động vật, cây cối sẽ không lường hết. Cần bảo vệ nguồn nước khỏi các chất độc hại như hóa chất, các chất thải từ nhà máy, bệnh viện, … Chẳng hạn, các nhà máy, bệnh viện cần phải có công nghệ làm sạch các chất thải trước khi đưa ra môi trường xung quanh. Có như vậy mới có thể bảo vệ được sự sống.
Nguồn: Tổng hợp