Top 5 bài soạn “Tổng kết phần tiếng Việt: Lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ” mới nhất 2021

Top 5 bài soạn “Tổng kết phần tiếng Việt: Lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ” ngắn gọn , chi tiết và dầy đủ nhất giúp các em hệ thống hóa kiến thức cơ bản tư lớp 10 tới lớp 12. Qua đó các em có thể nâng cao hơn nữa kỹ năng sử dụng tiếng việt phù hợp với những đặc điểm lọa hình và phong cách ngôn ngữ

Bài soạn “Tổng kết phần tiếng Việt: Lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ” số 1

Câu 1 (trang 192 sgk ngữ văn 12 tập 2)

 
Nguồn gốc và lịch sử phát triển Đặc điểm của loại hình ngôn ngữ đơn lập

a, Tiếng Việt thuộc:

+ Họ: ngôn ngữ Nam Á

– Dòng: Môn- Khơ me

– Nhánh: Việt – Mường

b, Các thời kì phát triển:

– Thời kì dựng nước

– Thời kì Bắc thuộc và chống Bắc thuộc

– Thời kì độc lập, tự chủ phong kiến

– Thời kì Pháp thuộc

– Thời kì sau CM tháng Tám đến nay

a, Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp. Về mặt ngữ âm, tiếng là âm tiết, về mặt sử dụng, tiếng có thể là từ hoặc các yếu tố cấu tạo từ.

b, Từ không biến đổi hình thái

c, Biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp là sắp đặt theo thứ tự trước sau và sử dụng các hư từ.

Câu 2 (trang 193 sgk ngữ văn 12 tập 2)

 

  PCNN Sinh hoạt PCNN Nghệ thuật PCNN Chính luận PCNN Báo chí PCNN Khoa học PCNN Hành chính
Thể loại văn bản tiêu biểu

– Dạng lời nói độc thoại, đối thoại

– dạng viết (nhật kí, thư từ, hồi kí…)

– Lời nói tái hiện (tác phẩm văn học)

– Ca dao, vè, thơ…

– Truyện, tiểu thuyết, kí…

– Cương lĩnh, tuyên ngôn

– xã luận

– báo cáo, tham luận, phát biểu hội nghị…

– Bản tin

– phóng sự

– tiểu phẩm

– phỏng vấn

– quảng cáo

– Chuyên luận, luận văn, luận án

– sách giáo khoa, giáo trình

– sách khoa học

– nghị định, thông tư, thông cáo, chỉ thị, quyết định

– giấy chứng nhận, văn bằng chứng chỉ

Câu 3 (trang 193 sgk ngữ văn 12 tập 2)

 
  PCNN Sinh hoạt PCNN Nghệ thuật PCNN Chính luận PCNN Báo chí PCNN Khoa học PCNN Hành chính
Các đặc trưng cơ bản

– Tính cụ thể

– Tính hàm súc

– Tính cá thể

– Tính hình tượng

– Tính truyền cảm

– Tính cá thể hóa

– Tính thông tin

– Tính thời sự

– Tính sinh động hấp dẫn

– Tính công khai

– Tính chặt chẽ

– Tính truyền cảm

– Tính trừu tượng, khái quát

– Tính lí trí, logic

– Tính phi cá thể

– Tính khuôn mẫu

– Tính minh xác

– Tính công vụ

Câu 4 (trang 193 sgk ngữ văn 12 tập 2)

– Văn bản a sử dụng phong cách ngôn ngữ khoa học nên văn phong thể hiện tính trừu tượng, lý trí, logic, tính phi cá thể

– Văn bản b viết theo phong cách ngôn ngữ nghệ thuật nên mang tính hình tượng, tính truyền cảm, tính cá thể hóa

Câu 5 (trang 194 sgk ngữ văn 12 tập 2)

a, Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ hành chính

b, Đặc điểm ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản:

+ Từ ngữ: văn bản sử dụng nhiều thuật ngữ, từ thường gặp trong ngôn ngữ hành chính như: quyết định, căn cứ, luật, nghị định 299/ HĐBT, ban hành điều lệ, thi hành quyết định này

+ Về câu: các kiểu câu thường theo motip chung: UBND thành phố Hà Nội căn cứ… xét đề nghị… quyết định…

+ Về kết cấu: Phần đầu có tiêu ngữ, cơ quan ra quyết định, ngày tháng năm, tên quyết định

– phần chính: nội dung quyết định

– Phần cuối: chữ kí, họ tên, nơi nhận

c, Tin ngắn: Vào sáng ngày 12/11, bà Trần Thị Tâm Đan thay mặt UBND thành phố HN đã kí quyết định thành lập bảo hiểm Y tế Hà Nội. Quyết định này nêu rõ nhiệm vụ, tổ chức phòng ban để các cá nhân, tổ chức chịu trách nhiệm thi hành.

 

Bài soạn “Tổng kết phần tiếng Việt: Lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ” số 2

Câu 1 (trang 192 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

Kẻ bảng sau vào vở rồi điền những nội dung cần thiết về tiếng Việt vào các mục trong bảng.

Lời giải chi tiết:

Nguồn gốc và lịch sử phát triển

Đặc điểm của loại hình ngôn ngữ đơn lập

a. Về nguồn gốc, tiếng Việt thuộc:

– Họ: ngôn ngữ Nam Á

– Dòng: Môn Khơ – me

– Nhánh: Việt – Mường

b. Các thời kì lịch sử

– Thời kì dựng nước

– Thời kì Bắc thuộc và chống Bắc thuộc

– Thời kì độc lập, tự chủ phong kiến

– Thời kì Pháp thuộc

– Thời kì từ sau CMT8 đến nay

a. Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp. Về mặt ngữ âm, tiếng là âm tiết. Về mặt sử dụng, tiếng có thể là từ hoặc yếu tố cấu tạo từ.

b. Từ không biến đổi hình thái,

c. Biện pháp chủ yếu đế biểu thị ý nghĩa ngữ pháp là sắp đặt theo thứ tự trước sau và sử dụng các hư từ.

 

 

Câu 2 (trang 193 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

Kẻ bảng sau vào vở rồi điền tên các phong cách ngôn ngữ và các thể loại văn bản tiêu biểu cho từng phong cách.

Lời giải chi tiết:

 

Câu 3 (trang 193 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

Kẻ bảng sau vào vở rồi điền tên các phong cách ngôn ngữ và các đặc trưng cơ bản của từng phong cách

Lời giải chi tiết:

 

 

Câu 4 (trang 193 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

So sánh hai phần văn bản (mục 4 – SGK, trang 193), xác định phong cách ngôn ngữ và đặc điểm ngôn ngữ của hai văn bản

Lời giải chi tiết:

Hai phần văn bản để có chung đề tài (trăng) nhưng được viết với hai phong cách khác nhau:

+ Văn bản (a) được viết theo phong cách ngôn ngữ khoa học nên ngôn ngữ dùng để thể hiện tính trừu tượng, khái quát, tính lí trí, logíc, tính phi cá thể.

+ Văn bản (b) được viết theo phong cách ngôn ngữ nghệ thuật nên ngôn ngữ mang tính hình tượng, tính truyền cảm, tính cá thể hoá.

Câu 5 (trang 195 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

Đọc văn bản lược trích (mục 5 – SGK, trang 194) và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:

a. Hãy xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản

b. Phân rích đặc điểm về từ ngữ, câu văn, kết cấu của văn bản

c. Giả định rằng văn bản trên vừa mới được kí và ban hành một vài giờ trước, anh (chị) hãy đóng vai các phóng viên báo hàng ngày viết một tin ngắn theo phong cách ngôn ngữ báo chí để đưa tin về sự kiện ban hành văn bản.

Lời giải chi tiết:

a. Văn bản được viết theo phong cách ngôn ngữ hành chính.

b. Ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản có đặc điểm:

+ Về từ ngữ: văn bản sử dụng nhiều từ ngữ thường gặp trong phong cách ngôn ngữ hành chính như: quyết định, căn cứ, luật, nghị định 299/HĐBT, ban hành điều lệ, thi hành quyết định này.

+ về câu: văn bản sử dụng kiểu câu thường gặp trong quyết định (thuộc văn bản hành chính): UBND thành phố Hà Nội căn cứ… căn cứ… xét đề nghị… quyết định I… II.. III… IV….V…VI

+ Về kết cấu: Văn bản có kết cấu theo khuôn mẫu ba phần:

– Phần đầu: Quốc hiệu, cơ quan ra quyết định, ngày tháng năm, tên quyết định

– Phần chính: nội dung quyết định

– Phần cuối: chữ kí, họ tên (góc phải), nơi nhận (góc trái)

c. Tin ngắn:

Cách đây vài tiếng đồng hồ, bà Trần Thị Tâm Đan thay mặt UBND thành phố Hà Nội đã kí quyết định thành lập Bảo hiểm Y tế Hà Nội. Quyết định ngoài việc nêu rõ chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, tổ chức, cơ cấu phòng ban… quyết định địa điểm cho Bảo hiểm y tế Hà Nội và các cá nhân, tổ chức chịu trách nhiệm thi hành

 

Bài soạn “Tổng kết phần tiếng Việt: Lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ” số 3

Câu 1 (trang 192 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

Nguồn gốc và lịch sử phát triển

Đặc điểm của loại hình đơn lập.

a. Nguồn gốc: tiêng Việt thuộc:

– Họ: ngôn ngữ Nam Á

– Dòng ngôn ngữ Môn – Khơmer

– Nhánh: Việt – Mường 

 

b. Các thời kì trong lịch sử:

– Tiếng Việt trong thời kì dựng nước

– Tiếng Việt trong thời kì Bắc thuộc và chống Bắc thuộc

– Tiếng Việt trong thời kì độc lập tự chủ

– Tiếng Việt trong thời kì Pháp thuộc

– Tiếng Việt trong thời kì: từ sau Cách Mạng tháng Tám đến nay.

a. Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp. Về mặt ngữ âm, tiếng là âm tiết. Về mặt sử dụng, tiếng có thể là từ hoặc yếu tố cấu tạo từ.

 

b. Từ không biến đổi hình thái,

 

c. Biện pháp chủ yếu đế biểu thị ý nghĩa ngữ pháp là sắp đặt theo thứ tự trước sau và sử dụng các hư từ.

 

 

 

 

 

Câu 2 (trang 193 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

 

 

Câu 3 (trang 193 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

 
 

Câu 4 (trang 193 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

– Văn bản (a) thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học.

+ Về từ ngữ: sử dụng thuật ngữ chuyên môn (vệ tinh, phản chiếu,…); sử dụng từ ngữ toàn dân.

+ Cách trình bày ngắn gọn, sử dụng dấu (:) thay cho từ “là”.

+ Ngôn ngữ trung tính, không sử dụng các biện pháp tu từ.

– Văn bản (b) thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:

+ Về từ ngữ: sử dụng từ địa phương “giăng” (trăng), từ ngữ giàu sức biểu cảm, gợi hình ảnh.

+ Có sử dụng các phép tu từ: so sánh, lặp cú pháp câu.

Câu 5 (trang 194 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

a. Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính.

b. Phân tích đặc điểm về từ ngữ, câu văn, kết cấu của văn bản:

– Về kết cấu: được soạn thảo theo kết cấu thống nhất có 3 phần theo một khuôn mẫu quy định:

+ Phần đầu: quốc hiệu, cơ quan ra quyết định, ngày … tháng … năm … , quyết định.

+ Phần chính: Nội dung quyết định.

+ Phần cuối: Chữ kí, họ tên (góc phải), nơi nhận (góc trái).

– Về từ ngữ: Có lớp từ ngữ hành chính được dùng với tần số cao: quyết định, căn cứ, xét đề nghị, đồng chí,…

– Về kiểu câu: Có câu rất dài. Một số chú ý quan trọng thường được tách ra và xuống dòng, viết hoa đầu dòng.

c. Tham khảo:

    Hôm nay, ngày… tháng… năm… Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội đã kí quyết định thành lập Bảo hiểm y tế (BHYT) Hà Nội. BHYT Hà Nội chịu sự quản lí, chỉ đạo trực tiếp của Sở Y tế Hà Nội, đặt trụ sở tại 18 Hàng Lược, Hà Nội. BHYT Hà Nội ra đời nhằm phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh và các dịch vụ y tế khác của người dân. Tại mỗi quận, huyện đều được tổ chức các chi nhánh của BHYT Hà Nội.

 

Bài soạn “Tổng kết phần tiếng Việt: Lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ” số 4

Câu 1:

Nguồn gốc và lịch sử phát triển

Đặc điểm của loại hình ngôn ngữ đơn lập

a. Nguồn gốc tiếng Việt:

–  Họ: ngôn ngữ Nam Á

–  Dòng: Môn – Khơ-me

–  Nhánh: Việt – Mường

b. Các thời kì phát triền:

–   Thời kì dựng nước

–   Thời kì Bắc thuộc và chống Bắc thuộc

–   Thời kì độc lập, tự chủ phong kiến

–   Thời kì Pháp thuộc

–   Thời kì từ sau CM tháng Tám đến nay

a. Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp. Về mặt ngữ âm, tiếng là âm tiết; về mặt sử dụng, tiếng có thể là từ hoặc yếu tố cấu tạo từ.

b. Từ không biến đồi hình thái.

c. Biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa ngừ pháp là sắp đặt từ theo thứ tự trước sau và sử dụng các hư từ.

 

Câu 2: Các phong cách ngôn ngữ (PCNN) và các thể loại văn bản tiêu biểu cho từng phong cách: 

 

Câu 3:

 

Câu 4:

– Hai phần văn bản đều có chung đề tài (trăng) nhưng được viết với hai phong cách ngôn ngữ khác nhau.

   + Văn bản (a) được viết theo PCNN khoa học nên ngôn ngữ dùng để thể hiện tính trừu tượng, khái quát, tính lí trí, logic, tính phi cá thể.

   + Văn bản (b) được viết theo PCNN nghệ thuật nên ngôn ngữ mang tính hình tượng, tình truyền cảm, tính cá thể hóa.

Câu 5:

a. Văn bản được viết theo PCNN hành chính.

b.– Từ ngữ: dùng nhiều từ ngữ hành chính: nghị định, ban hành, điều lệ, thực hiện…

– Về câu: sử dụng kiểu câu thường gặp trong quyết định: UBND thành phố Hà Nội căn cứ … căn cứ … xét đề nghị … quyết định I … II …

– Kết cấu: 3 phần

   + Phần đầu: quốc hiệu, cơ quan ra quyết định, ngày … tháng … năm … , quyết định.

   + Phần chính: Nội dung quyết định.

   + Phần cuối: Chữ kí, họ tên (góc phải), nơi nhận (góc trái).

c. Viết bản tin ngắn về quyết định trên.

Thành lập Bảo hiểm Y tế Hà Nội

Hôm qua, ngày … tháng … năm … , Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết định thành lập Bảo hiểm Y tế Hà Nội. Bảo hiểm Y tế Hà Nội chịu trách nhiệm quản lí của Sở Y tế Hà Nội và chịu sự chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ của Bảo hiểm Y tế Việt Nam. Trụ sợ tại địa điểm số 18, Hàng Lược, quận Hoàng Kiếm, Hà Nội. Quyết định cũng nói rõ các nhiệm vụ và tổ chức nhân sự của Bảo hiểm Y tế Hà Nội.

 

Bài soạn “Tổng kết phần tiếng Việt: Lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ” số 5

Câu 1: trang 192 sgk Ngữ Văn 12 tập hai

Kẻ bảng sau vào vở rồi điền những nội dung cần thiết về tiếng Việt vào các mục trong bảng

Nguồn gốc và lịch sử phát triển

Đặc điểm của loại hình ngôn ngữ đơn lập

a) Về nguồn gốc, tiếng Việt thuộc:

– Họ: Nam Á

– Dòng: Môn – Khmer

– Nhánh: Việt Mường

b) Các thời kì trong lịch sử

– Tiếng Việt thời kì dựng nước

– Tiếng Việt thời kì  Bắc thuộc và chống Bắc thuộc – – Tiếng Việt thời độc lập tự chủ,

– Tiếng Việt thời Pháp thuộc

– Tiếng Việt từ sau Cách mạng tháng Tám  1945.

a) Đơn vị cơ sở của ngữ pháp là tiếng

– Về ngữ âm: tiếng là âm tiết

– Về mặt ngữ pháp: Tiếng có thể là từ hoặc yếu tố cấu tạo từ

b) Từ không biến đổi hình thái khi cần biểu thị ý nghĩa ngữ pháp như ở tiếng Anh hay tiếng Nga

c) Ý nghĩa ngữ pháp được biểu thị bằng trật tự từ và hư từ: thay đổi trật tự sắp đặt từ (hoặc các hư từ được dùng) thì nghĩa của cụm từ, câu sẽ đổi khác (hoặc trở thành vô nghĩa)

 

Câu 2: trang 193 sgk Ngữ Văn 12 tập hai

Kẻ bảng sau vào vở rồi điền tên các phong cách ngôn ngữ và các thể loại văn bản tiêu biểu cho từng phong cách (theo mẫu ở cột thứ ba trong bảng)

 

PCNN sinh hoạt

PCNN nghệ thuật

PCNN chính luận

PCNN báo chí

PCNN khoa học

PCNN hành chính

Thể loại văn bản tiêu biểu

– Dạng nói: độc thoại, đối thoại

– Dạng viết: nhật kí, thư từ, hồi kí…

– Dạng lời nói tái hiện: của nhân vật trong các tác phẩm văn học

– Ca dao, vè, thơ,…

– Truyện, tiểu thuyết, kí…

– Kịch bản,…

– Các báo cáo, tham luận,…

– Xã luận

– Tuyên ngôn, cương lĩnh

– Bản tin

– Phóng sự

– Quảng cáo

– Phỏng vấn

– Chuyên luận, luận án, công trình nghiên cứu khoa học

– Giáo án, giáo trình, sách giáo khoa

– Sách báo chuyên ngành, khoa học

– Đơn từ, chứng chỉ, văn bằng…

– Nghị định, nghị quyết, thông tư, quyết định…

 

Câu 3: trang 193 sgk Ngữ Văn 12 tập hai

Kẻ bảng sau vào vở rồi điền tên các phong cách ngôn ngữ và các đặc trưng cơ bản của từng phong cách (theo mẫu ở cột thứ ba trong bảng)

 

PCNN sinh hoạt

PCNN nghệ thuật

PCNN chính luận

PCNN báo chí

PCNN khoa học

PCNN hành chính

Các đặc trưng cơ bản

– Tính cụ thể

– Tính cảm xúc

– Tính cá thể

– Tính hình tượng

– Tính truyền cảm

– Tính cá thể hóa

– Tính công khai về quan điểm chính trị

– Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận

– Tính truyền cảm, thuyết phục

– Tính thông tin thời sự

– Tính ngắn gọn

– Tính sinh động, hấp dẫn

– Tính trừu tượng, khái quát

– Tính lí trí, logic

– Tính phi cá thể

– Tính khuôn mẫu

– Tính chính xác

– Tính công vụ

Câu 4: trang 192 sgk Ngữ Văn 12 tập hai

So sánh hai đoạn văn bản sau đây, xác định phong cách ngôn ngữ và đặc điểm ngôn ngữ của hai đoạn văn bản

  1. a) Mặt trăngVệ tinh tự nhiên của Trái Đất, phản chiếu ánh sáng của Mặt Trời và chiếu sang Trái Đất vào ban đêm, có hình dạng nhìn thấy thay đổi dần từng ngày từ khuyết đến tròn và ngược lại. 

(Viện Ngôn ngữ học, Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng – Trung tâm Từ điển học, 2005)

  1. b) Giăng là cái liềm vàng giữa đồng sao. Giăng là cái đĩa bạc trên tấm thảm nhung da trời. Giăng tỏa mộng xuống trần gian. Giăng tuôn suối mát đề những hồn khát khao ngụp lặn. 

(Nam Cao, Giăng sáng, trong Tuyển tập Nam Cao, tập I, NXB Văn Học, Hà Nội, 1993)

Trả lời 

  • Văn bản (a) thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học, văn bản (b) thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
  • Đặc điểm phong cách ngôn ngữ của  hai văn bản là:
    • Văn bản (a) – phong cách ngôn ngữ khoa học: Sử dụng những từ ngữ khái quát, là các thuật ngữ khoa học để lí giải và đưa các thông tin về mặt trăng một các lí trí, logic, không có cảm xúc của cá nhân.
    • Văn bản (b) – phong cách ngôn ngữ nghệ thuật: Sử dụng hệ thống từ ngữ và hình ảnh giàu sức gợi hình tạo nên hình tượng nghệ thuật (trăng sáng). Đồng thời các câu từ cũng mang cảm xúc của nhân vật và cá tính sử dụng ngôn ngữ của Nam Cao

Câu 5: sgk trang 194 Ngữ Văn 12 tập hai 

Đọc văn bản (lược trích) sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới (Theo dõi văn bản trong sgk)

  1. a) Hãy xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản
  2. b) Phân tích đặc điểm về từ ngữ, câu văn, kết cấu của văn bản
  3. c) Giả định rằng văn bản trên vừa mới được kí và ban hành một vài giờ trước, anh (chị) hãy đóng vai một phóng viên báo hang ngày viết một tin ngắn theo phong cách ngôn ngữ báo chí (thê loại bản tin) để đưa tin về sự kiện ban hành văn bản.

Trả lời 

  1. a) Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính, vì nó là các quyết định cơ quan chức năng có thẩm quyền để thông báo tới nhân dân các chính sách mới của nhà nước.
  2. b) Đặc điểm về từ ngữ, câu văn, kết cấu của văn bản:
  • Về từ ngữ: Sử dụng những từ ngữ đặc trưng của phong cách ngôn ngữ hành chính như căn cứ vào, xét đề nghị, tiêu đề, tiêu ngữ, địa điểm, chủ tịch, phó chủ tịch…
  • Về câu văn: Sử dụng các câu văn khuôn mẫu, rõ ràng về nghĩa, không có tính cá thể, mang tính công vụ (thực hiện những nhiệm vụ công)
  • Về kết cấu: văn bản gồm 3 phần:
    • Phần đầu: Tiêu ngữ, cơ quan ra quyết định, ngày tháng năm
    • Nội dung của quyết định
    • Người có thẩm quyền kí và đóng dấu
  1. c) Bản tin về sự kiện trên

Hôm nay, ngày…tháng…năm, Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội đã ra quyết định thành lập bảo hiểm y tế Hà Nội căn cứ theo Luật tổ chức HĐND và UBND, Nghị định 299/HĐBT ngày 15/8/1992 và đề nghị của các đồng chí trưởng ban Tổ chức chính quyền thành phố, Giám đốc Sở Y tế Hà Nội. Trụ sở đặt tại số 18 phố Hàng Lược, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. BHYT Hà Nội có nhiệm vụ tổ chức thực hiện BHYT tại Hà Nội, tuyên truyền và giải thích về lợi ích của BHYT cho nhân dân, phối hợp với các phòng, ban chức năng của Sở, các bệnh viên để tổ chức tốt việc khám, chữa bệnh và phục vụ người bệnh được BHYT. 

Nguồn: Tổng Hợp

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *