Top 5 bài soạn mẫu “Việt Bắc (Tố Hữu) – Phần 2: Tác phẩm” lớp 12 hay, ngắn gọn và bám sát nội dung sách giáo khoa nhất
Bài soạn mẫu ” “Việt Bắc (Tố Hữu) – Phần 2: Tác phẩm” số 1
I. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 114 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
* Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi, tháng 7/ 1954 hiệp định Giơ – ne – vơ về Đông Dương được kí kết, Hòa Bình lặp lại, miền Bắc nước ta được giải phóng. Tháng 10/ 1954, những cán bộ kháng chiến từ khu căn cứ Việt Bắc trở về miền xuôi, Trung ương Đảng và chính phủ về lại thủ đô. Nhân sự kiện có tính chất lịch sử trọng đại ấy, Tố Hữu sáng tác bài Việt Bắc.
* Sắc thái tâm trạng: nỗi nhớ da diết, mênh mang, một hoài niệm tha thiết, sâu nặng về những ngày tháng vừa qua trong kháng chiến và cách mạng. Nỗi nhớ da diết mênh mang của nhà thơ ở đây là nỗi nhớ về thiên nhiên núi rừng Việt Bắc, nỗi nhớ con người, cuộc sống Việt Bắc và những kỉ niệm khó quên về cuộc kháng chiến gian khổ, hào hùng ở nơi đây.
* Lối đối đáp của nhân vật trữ tình trong đoạn trích: Theo lối đối đáp của ca dao, giao duyên: lời hỏi là lời người ở lại, lời đối đáp là người ra đi.
Câu 2 (trang 114 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
Qua hồi tưởng của chủ thể trữ tình, vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc hiện lên:
* Thiên nhiên Việt Bắc:
– “Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù” nhịp thơ 4/4, biện pháp đối có tính chất bổ sung, khái quát sự khắc nghiệt của thiên nhiên núi rừng Việt Bắc trở thành thứ lửa tô luyện bản lĩnh và đúc lên khối tình nghĩa sâu nặng giữa nhân dân Việt Bắc và cán bộ kháng chiến.
– Nhớ về những ngày ở chiến khu “Miếng cơm.. vai”
+ Vế 1: diễn tả cuộc sống gian khổ, thiếu thốn.
+ Vế 2: cả hai cùng chung mối thù giai cấp, thù dân tộc, chung chí hướng cao đẹp.
→ Những ngày ở chiến khu thật gian nan nhưng sâu nặng, nghĩa tình.
* Nhớ về con người Việt Bắc: thủ pháp nghệ thuật đối:
+ Lau xám >< lòng son.
+ Hắt hiu >< đậm đà.
→ Nhằm tô đậm tấm lòng thủy chung, son sắt của con người Việt Bắc với cách mạng, kháng chiến, nhớ về những ngày đầu xây dựng căn cứ cách mạng: “Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh” – giai đoạn gian khổ mà hào hùng, đánh dấu sự lớn mạnh của cách mạng và kháng chiến, nhớ về Việt Bắc là nhớ về chính mình:
“Mình đi mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa”
b, Qua lời của người ra đi: Kỉ niệm sâu nặng về thiên nhiên và con người Việt Bắc trong những ngày kháng chiến
* Thiên nhiên Việt Bắc: Được hiện lên qua nỗi nhớ của người ra đi
– Nhớ về thiên nhiên Việt Bắc ở những thời điểm khác nhau: “Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương”.
– Nhớ về thiên nhiên Việt Bắc ở những không gian khác nhau:
+ Rừng nứa bờ tre
+ Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê…
→ Thiên nhiên Việt Bắc hiện lên trong nỗi nhớ của người miền xuôi với những gì cụ thể nhất, thân thiết nhất. Qua đó thấy được tình cảm thủy chung của con người Việt Bắc, của người cán bộ kháng chiến với quê hương cách mạng.
* Nhớ về con người Việt Bắc
– Những người chia ngọt sẻ bùi với cán bộ cách mạng.
– Nhớ về bà mẹ Việt Bắc: tần tảo, giàu đức hi sinh.
– Nhớ về không gian sinh hoạt của con người thời kháng chiến: “Nhớ sao lớp học i tờ…”.
– Nhớ về nhịp sống ngàn đời của họ: “Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều…”
→ Những chuỗi âm thanh ấy gợi ra cuộc sống yên bình, hạnh phúc của nhân dân Việt Bắc.
* Tuyệt vời nhất là nhớ về thiên nhiên hài hòa với con người Việt Bắc:
“ Ta về mình có nhớ ta
Ta về tớ nhớ những hoa cùng người…
→ Cảnh và người ở mỗi cặp câu lại có sắc thái riêng theo từng mùa tạo nên bức tranh từ bình dị về hoa và người Việt Bắc: cảnh vật hiện lên như một bức tranh tứ bình với đủ bốn mùa, trong đó mỗi mùa lại có những nét đặc sắc riêng.
Câu 3 (trang 114 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu, vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến được Tố Hữu khắc họa:
– Con người và thiên nhiên cùng tham gia đánh giặc: “Nhớ đường Việt Bắc của ta…”
→ Mang đậm chất sử thi và cảm hứng lãng mạn.
– Tác giả tái hiện những con đường Việt Bắc trong đêm: tấp nập, rực rỡ ánh sáng.
→ Đoạn thơ đậm chất sử thi, hào hùng, tráng lệ.
– Nhớ về những cuộc họp luận bàn việc công của chính phủ: Trong gian khổ, thiếu thốn.
→ Tuyệt đối hóa vai trò của quê hương cách mạng Việt Bắc: quê hương cách mạng trở thành niềm tin, niềm hi vọng, hun đúc bản lĩnh, ý chí quyết tâm của bao người, hướng về Việt Bắc là hướng về Bác, hướng về ánh sáng và sự sống.
Câu 4 (trang 114 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
Hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc được thể hiện trong đoạn trích:
– Thể thơ lục bát truyền thống của dân tộc.
– Kết cấu đối đáp trong ca dao, dân ca, giao duyên.
– Hình thức đối đáp: đậm đà phong vị ca dao, dân ca, chủ âm mà ngọt ngào, tha thiết.
– Giọng điệu tâm tình, ngọt ngào, quyến luyến của bài thơ.
Luyện tập
Câu 1 (trang 114 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
Nét tài hoa của Tố Hữu trong việc sử dụng cặp đại từ xưng hô ta – mình trong bài thơ:
– Đại từ xưng hô “ta– mình” quen gặp trong ca dao, dân ca thực chất tuy hai mà là một.
– Hai đại từ ấy có sự hoán đổi cho nhau, khó tách rời.
– Tố Hữu tự phân thân để giãi bày tâm trạng của tình yêu thương trên quê hương đất mẹ.
Câu 2 (trang 114 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
Dựa vào phần kiến thức đã soạn, HS tự chọn một trong hai đoạn trích để phân tích.
Có thể chọn đoạn thơ nói về vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc:
“Mình về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người
…
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.”:
⇒ Vẻ đẹp thiên nhiên:
+ Đông: Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
• Hoa chuối đỏ tươi làm ấm nóng bức tranh mùa đông lạnh giá, nó giống như ngọn đuốc xua tan đi cái giá lạnh rừng núi.
+ Xuân: Ngày xuân mơ nở trắng rừng
• Màu trắng của hoa mơ trong trẻo, tinh khôi, 2 chữ trắng rừng làm bừng sáng cả câu thơ, gợi ra không gian bạt ngàn hoa của núi rừng Tây Bắc trong mùa xuân.
+ Hạ: Ve kêu rừng phách đổ vàng
• Bức tranh mùa hè không chỉ có màu sắc mà còn có cả âm thanh. Khi tiếng ve ngân lên thì cả rừng phách nhất loạt trổ hoa màu vàng tươi mới. Từ đổ vừa gợi ra sự chuyển động vừa gợi ra cảm giác về sự thay đổi nhanh chóng.
+ Thu: Rừng thu trăng rọi hòa bình
• Bức tranh mùa thu lại gợi cảm giác thanh bình và thơ mộng, rất phù hợp với những cuộc hát giao duyên.
Xưa nay khi nói tới núi rừng Tây Bắc thường tạo cho ta cảm giác bí ẩn, dữ dội, xa lạ nhưng khi Việt Bắc trở thành chiến khu cách mạng thì thiên nhiên núi rừng ấy trở nên ấm áp, gần gũi với con người biết bao. Đó là một bộ tranh tứ bình về thiên nhiên Việt Bắc đậm đà hồn dân tộc.
⇒ Vẻ đẹp con người:
+ Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
• Tư thế làm chủ, chiếm lĩnh núi rừng
+ Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
• Khéo léo, mềm mại trong công việc
+ Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung
• Thủy chung, đằm thắm, nghĩa tình
Bài soạn mẫu ” “Việt Bắc (Tố Hữu) – Phần 2: Tác phẩm” số 2
Luyện tập
Câu 1 (trang 114 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
* Cách sử dụng cặp đại từ xưng hô mình – ta:
– Trong đoạn trích bài thơ “Việt Bắc”, từ mình được dùng để chỉ bản thân người nói – ngôi thứ nhất, nhưng cũng còn dùng ở ngôi thứ hai. Từ ta là ngôi thứ nhất, chỉ người phát ngôn, nhưng có khi ta chỉ chúng ta.
– Cặp đại từ này được sử dụng rất sáng tạo, biến hóa linh hoạt:
+ Có trường hợp: mình chỉ những người cán bộ, ta chỉ người Việt Bắc (Mình về mình có nhớ ta/ Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng).
+ Có trường hợp: mình chỉ cả người cán bộ và người Việt Bắc (như chữ mình thứ ba trong câu: Mình đi mình lại nhớ mình).
* Ý nghĩa của cách sử dụng cặp đại từ mình – ta:
– Mang lại cho bài thơ phong vị ca dao, tính dân tộc đậm đà và một giọng điệu tâm tình ngọt ngào, sâu lắng.
– Góp phần làm cho tình cảm giữa người ra đi và người ở lại, giữa cán bộ với nhân dân Việt Bắc thêm thân mật, gần gũi, tự nhiên, gắn bó khăng khít tuy hai mà một.
Câu 2 (trang 114 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Phân tích đoạn thơ:
“Ta về, mình có nhớ ta
…. Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung”
Gợi ý:
MỞ BÀI:
– Việt Bắc , khúc ca trữ tình nồng nàn, đắm say về những lẽ sống lớn, ân tình lớn của con người cách mạng.
– Nỗi nhớ hướng về cảnh và người ở quê hương Việt Bắc là một nội dung nổi bật của bài thơ, được thể hiện hết sức xuất sắc trong đoạn thơ trên.
THÂN BÀI:
– Hai dòng đầu của đoạn thơ vừa giới thiệu chủ đề của đoạn, vừa có tính chất như một sự đưa đẩy để nối các phần của bài thơ lại với nhau. Người ra đi đã nói rõ:
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Trong nỗi nhớ của người đi, cảnh vật lẫn con người Việt Bắc hòa quyện với nhau thành một thể thống nhất.
– Trong tám dòng thơ tiếp theo, tác giả tạo dựng một bộ tranh tứ bình về Việt Bắc theo chủ đề Xuân – Hạ – Thu – Đông. Ngòi bút tạo hình của nhà thơ đã đạt tới trình độ cổ điển. Bút pháp miêu tả nhất quán: câu lục để nói cảnh, còn câu bát dành để “vẽ” người.
– Bức thứ nhất của bộ tranh tả cảnh mùa đông. Màu hoa chuối đỏ tươi đã làm trẻ lại màu xanh trầm tịch của rừng già. Sự đối chọi hai màu xanh – đỏ ở đây rất đắt.
Hình ảnh con người được nói tới sau đó chính là điểm sáng di động của bức tranh. Tác giả thật khéo gài con dao ở thắt lưng người đi trên đèo cao khiến hình ảnh đó trở nên nổi bật.
– Bức tranh thứ hai tả cảnh mùa xuân bằng gam màu trắng. Xuân về, rừng hoa mơ bừng nở. Màu trắng tinh khiết của nó làm choáng ngợp lòng người. Âm điệu hai chữ “trắng rừng” diễn tả rất đạt sức xuân nơi núi rừng và cảm giác ngây ngất trong lòng người ngắm cảnh.
Người đan nón có dáng vẻ khoan thai rất hòa hợp với bối cảnh. Từ “chuốt” vừa mang tính chất của động từ vừa mang tính chất của tình tứ.
Hình ảnh “cô gái hái măng một mình” xuất hiện đã cân bằng lại nét tả đầy kích thích ở trên. Nó có khả năng khơi dậy trong ta những xúc cảm ngọt ngào.
– Bức tranh thứ tư vẽ cảnh mùa thu với ánh trăng dịu mát, êm đềm. Trên nền bối cảnh ấy, “tiếng hát ân tình thủy chung” ai đó cất lên nghe thật ấm lòng. Đây là tiếng hát của ngày qua hay tiếng hát của thời điểm hiện tại đang ngân nga trong lòng người sắp phải giã từ Việt Bắc
KẾT BÀI:
Đoạn thơ có vẻ đẹp lộng lẫy đã được viết bằng một ngòi bút điêu luyện. Đọc nó, ấn tượng sâu sắc còn lại là nghĩa tình đối với “quê hương cách mạng dựng nên cộng hòa”.
Bố cục
Video hướng dẫn giải
Bố cuc: 2 phần
– Phần 1 (20 câu đầu): Lời nhắn nhủ của người ở lại đối với người ra đi
– Phần 2 (còn lại): Lời của người ra đi với nỗi nhớ Việt Bắc
ND chính
Video hướng dẫn giải
Việt Bắc là khúc hùng ca và cũng là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến.
|
Bài soạn mẫu ” “Việt Bắc (Tố Hữu) – Phần 2: Tác phẩm” số 3
câu 1 (trang 114 sgk Văn 12 Tập 1):
Hoàn cảnh sáng tác bài thơ và sắc thái tâm trạng của nhân vật trữ tình.
– Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh sau chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ, Trung ương Đảng và Chính phủ ta quyết định rời chiến khu việt bắc để trở lại thủ đô. Suốt 10 năm gắn bó, Việt bắc thực sự đã trở thành 1 phần máu thịt, một kỉ niệm không thể quên trong cuộc đời nhiều người, trong đó có nhà thơ Tố Hữu.
– Cả bài thơ mênh mang nỗi nhớ, sự lưu luyến, bịn rịn giữa kẻ ở và người đi. Ta nhớ mình hay mình nhớ ta, ta với mình lúc nhập lúc tách, tuy hai mà một, được nhà thơ vận dụng đầy tài tình để miêu tả mối tình hiếm có giữa người chiến sĩ cách mạng và người dân Việt Bắc.
– Bài thơ được kết cấu theo lối đối đáp với cặp đại từ mình – ta, khiến lời thơ như khúc hát giao duyên giữa kẻ ở lại và người ra đi vậy.
Câu 2 (trang 114 sgk Văn 12 Tập 1):
Vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc hiện lên thông qua hồi tưởng của chủ thể trữ tình:
a. Vẻ đẹp của thiên nhiên Việt Bắc
– Vẻ đẹp ấy được nhà thơ cảm nhận qua từng khoảnh khắc khác nhau của một ngày, mỗi khoảnh khắc là một nét chấm phá đặc biệt riêng.
+ Sáng thì bảng lảng sương sớm “Nhớ từng bản khói cùng sương” Sương quyện hòa với khói bếp, tạo thành một bức tranh mờ ảo hư hư thực thực vô cùng quyến rũ.
+ Chiều đến lại được đặc tả bằng cái nắng, nắng chiếu đầy lưng nương, thứ nắng vàng như mật ong thấm đưỡm từng sườn đồi, như reo vang trước cảnh vàng đồng lúa bội thu.
+ Tối hiện lên bập bùng với bếp lửa, với ánh sáng đỏ hồng đầy sức sống mang lại hơi ấm giữa núi rừng vùng cao.
– Vẻ đẹp của núi rừng Việt Bắc còn được cảm nhận rõ nét hơn thông qua bức tranh thiên nhiên bốn mùa. Đó là một bức tranh tứ bình đặc sắc, thể hiện tài nghệ dựng hình, tả cảnh vô cùng khéo léo của nhà thơ.
+ Bắt đầu là mùa đông với rừng xanh hoa chuối đỏ tươi. Cặp màu xanh – đỏ hiện lên đầy nổi bật, nó như làm bừng lên sức sống mới, hơi thở mới đầy mạnh mẽ giữa ngày đông giá rét, đó cũng là niềm tin là hi vọng về một tương lai tươi sáng hơn.
+ Bức tranh chuyển sang xuân với mơ nở trắng rừng. Sắc trắng tinh khôi của hoa mơ như làm bứng sáng cả bức tranh thiên nhiên mùa xuân, sắc trắng như báo hiệu một khởi đầu mới đầy tinh khiết mà cả dân tộc sắp bắt đầu, một mùa xuân mới đã về với quê hương đất nước.
+ Hè về không chỉ với màu sắc mà còn rộn lên những âm thanh tươi vui, náo nhiệt của tiếng ve kêu. Ve kêu như một âm thanh báo hiệu, một tiếng tù và, một lời giục giã, kéo theo sự chuyển màu hàng loạt của rừng phách.
+ Trời về thu với khung cảnh tĩnh lặng, thanh bình, đầy mộng mơ, rất hợp với những cuộc giao duyên ta với mình mình với ta.
b. Vẻ đẹp của con người Việt Bắc
– Đó là những con người cùng chia sẻ những gian nan thiếu thốn với cách mạng:
“Bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng”
– Là những người lạc quan, yêu đời, dù có khó khăn như thế nào vẫn quyết không thay lòng, gắn bó với cuộc chiến:
“Gian nan ta vẫn ca vang núi đèo”
– Họ còn là những người thủy chung, ân tình ân nghĩa, sống trước sau như một:
“Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung”
– Những con người nơi núi rừng Việt Bắc ấy còn hang say lao động, tần tảo vất vả, chịu thương chịu khó:
“Nhớ người mẹ nắng cháy lưng”
“Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng”
“Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang”
Câu 3 (trang 114 sgk Văn 12 Tập 1):
Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu, vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến đã được Tố Hữu khắc họa cụ thể như sau:
a. Việt Bắc hào hùng trong chiến đấu:
– Người dân nơi đây sẵn sàng hi sinh, không ngại khó, ngại khổ, bao nhiêu thử thách của thiên nhiên, họ dùng bấy nhiêu tinh thần, ý chí cách mạng để tìm cách vượt qua, khắc phục.
+ Thiên nhiên là mưa nguồn suối lũ, là mây mù sớm chiều.
+ Thiếu thốn từ bát cơm cho đến manh áo mặc, nhưng họ sẵn sàng sẻ nửa bát cơm, chia đôi mảnh áo cho nhau.
+ Khi thì lại trực tiếp tham gia đánh giặc, cả rừng cây núi đá cùng nhau hợp sưc lại cản trở bước tiến của kẻ thù.
– Khi ra trận, họ tỏ rõ sức mạnh, với những bước đi điệp điệp trung trùng, làm rung chuyển cả núi rừng. Bước chân mạnh mẽ ấy thể hiện rõ ý chí, sức mạnh của họ.
– Kết quả của tất cả những cố gắng, nỗ lực ấy là tin vui chiến thắng trăm miền cùng báo về với một âm điệu vui vẻ, tươi vui, náo nhiệt tràn đầy sức sống.
b. Việt Bắc còn là niềm tin về tương lai tươi sáng, về tương lai của đất nước.
Câu 4 (trang 114 sgk Văn 12 Tập 1):
– Ta nhận thấy rõ nét nhất là ở thể thơ lục bát mà Tố Hữu hay sử dụng. Nhà thơ vận dụng tài tình thể thơ truyền thống này của dân tộc để diễn tả những tình cảm mới của thời đại mới. Đọc thơ Tố Hữu ta thấy âm vang những câu ca dao, dân ca, những vần thơ Kiều đầy trìu mến. Được bồi đắp từ nhỏ với những lời ru của bà, của mẹ, lục bát Tố Hữu mang nặng âm hưởng của tiếng ru từ ngàn đời ấy, tiếng ru đã nuôi lớn mỗi người con đất Việt, bởi vậy, mỗi lần đọc lục bát của Tố Hữu ta như được đắm mình lại tuổi thơ, đắm mình vào cội nguồn văn hóa của dân tộc. Chính thể thơ trữ tình này đã khiến nhà thơ thể hiện được những lưu luyến của người đi và người ở trong bài thơ.
– Ngôn ngữ được nhà thơ sử dụng cũng là thứ ngôn ngữ thân quen, gần gũi với lời ăn tiếng nói hằng ngày vì thế cho nên dễ nhớ, dễ thuộc và dễ đi vào lòng người. Ở bài thơ Việt Bắc cặp đại từ xưng hô mình ta được sử dụng đầy điêu luyện càng làm tăng thêm tính dân dã, thân thuộc của bài thơ.
– Nhà thơ cũng thường xuyên sử dụng cấu tứ đối đáp quen thuộc trong ca dao xưa, khiến lời thơ như những lời đối đáp đầy dịu dàng, trìu mến. Cách gieo vần, nhịp điệu cũng khiến bài thơ đầy nhạc tính. Đó là nhạc điệu của sự ngọt ngào, lưu luyến, nó mượt mà và hết sức uyển chuyển,…
– Ngoài ra, còn nhiều hình ảnh quen thuộc, gắn liền với đời sống của người dân Việt Nam cũng được Tố Hữu đưa vào thơ của mình. Đó là những hình ảnh của quả trám, của măng tre, của đêm trăng đầu núi, của khúc hát giao tình, của bếp lửa bập bùng,..
Câu 1 (trang 114 sgk Văn 12 Tập 1):
Tố Hữu đã sử dụng cặp đại từ mình – ta, đây là cách xưng hô rất phổ biến của tình yêu đôi lứa trong ca dao xưa:
“Mình về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ hàm răng mình cười”
Những chiến sĩ cách mạng và những người dân ở Việt Bắc đã coi nhau như những người bạn tình, người tri âm, tri kỉ gắn bó khăng khít với nhau. Bởi sự gắn bó ấy mà ở đây, Tố Hữu đã dùng cách xưng hô mình – ta để cho mối tình này thêm sâu nặng. Lời thơ có sự kết hợp, biến hóa giữa mình và ta. Mình và ta lúc thì tách biệt, lúc lại nhập làm một, mình và ta tuy hai mà một, tuy một mà hai, song hành đồng hiện.
“Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi nhìn sông nhớ nguồn?”
Dường như ở đây đang có sự phân thân của chính tác giả để vừa cất tiếng thay người ở lại, vừa trả lời hộ cho người ra đi. Điều này khiến cho lời thơ như một lời nhắn nhủ, mà cũng như một lới tự nhắc nhủ về lối sống ân tình, ân nghĩa thủy chung.
Câu 2 (trang 114 sgk Văn 12 Tập 1):
Lựa chọn đoạn thơ: bức tranh tứ bình.
Vẻ đẹp của thiên nhiên Việt Bắc
– Vẻ đẹp ấy được nhà thơ cảm nhận qua từng khoảnh khắc khác nhau của một ngày, mỗi khoảnh khắc là một nét chấm phá đặc biệt riêng.
+ Sáng thì bảng lảng sương sớm “Nhớ từng bản khói cùng sương” Sương quyện hòa với khói bếp, tạo thành một bức tranh mờ ảo hư hư thực thực vô cùng quyến rũ.
+ Chiều đến lại được đặc tả bằng cái nắng, nắng chiếu đầy lưng nương, thứ nắng vàng như mật ong thấm đưỡm từng sườn đồi, như reo vang trước cảnh vàng đồng lúa bội thu.
+ Tối hiện lên bập bùng với bếp lửa, với ánh sáng đỏ hồng đầy sức sống mang lại hơi ấm giữa núi rừng vùng cao.
– Vẻ đẹp của núi rừng Việt Bắc còn được cảm nhận rõ nét hơn thông qua bức tranh thiên nhiên bốn mùa. Đó là một bức tranh tứ bình đặc sắc, thể hiện tài nghệ dựng hình, tả cảnh vô cùng khéo léo của nhà thơ.
+ Bắt đầu là mùa đông với rừng xanh hoa chuối đỏ tươi. Cặp màu xanh – đỏ hiện lên đầy nổi bật, nó như làm bừng lên sức sống mới, hơi thở mới đầy mạnh mẽ giữa ngày đông giá rét, đó cũng là niềm tin là hi vọng về một tương lai tươi sáng hơn.
+ Bức tranh chuyển sang xuân với mơ nở trắng rừng. Sắc trắng tinh khôi của hoa mơ như làm bứng sáng cả bức tranh thiên nhiên mùa xuân, sắc trắng như báo hiệu một khởi đầu mới đầy tinh khiết mà cả dân tộc sắp bắt đầu, một mùa xuân mới đã về với quê hương đất nước.
+ Hè về không chỉ với màu sắc mà còn rộn lên những âm thanh tươi vui, náo nhiệt của tiếng ve kêu. Ve kêu như một âm thanh báo hiệu, một tiếng tù và, một lời giục giã, kéo theo sự chuyển màu hàng loạt của rừng phách.
+ Trời về thu với khung cảnh tĩnh lặng, thanh bình, đầy mộng mơ, rất hợp với những cuộc giao duyên ta với mình mình với ta.
Vẻ đẹp của con người Việt Bắc
– Đó là những con người cùng chia sẻ những gian nan thiếu thốn với cách mạng:
“Bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng”
– Là những người lạc quan, yêu đời, dù có khó khăn như thế nào vẫn quyết không thay lòng, gắn bó với cuộc chiến:
“Gian nan ta vẫn ca vang núi đèo”
– Họ còn là những người thủy chung, ân tình ân nghĩa, sống trước sau như một:
“Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung”
– Những con người nơi núi rừng Việt Bắc ấy còn hang say lao động, tần tảo vất vả, chịu thương chịu khó:
“Nhớ người mẹ nắng cháy lưng”
“Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng”
“Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang”
Bài soạn mẫu ” “Việt Bắc (Tố Hữu) – Phần 2: Tác phẩm” số 4
1. Hoàn cảnh sáng tác
Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Việt Bắc:
– Tháng 10 – 1954, những người kháng chiến từ căn cứ miền núi về miền xuôi.
– Trung ương Đảng quyết định rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô.
– Nhân sự kiện có tính chất lịch sử ấy, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ Việt Bắc.
=> Như vậy, bài thơ Việt Bắc được sáng tác vào năm 1954.
2. Nội dung chính
Nội dung chính của đoạn trích Việt Bắc:
– Tái hiện cuộc kháng chiến chống Pháp gian khổ nhưng oanh liệt, hào hùng của dân tộc Việt Nam: từ những ngày đầu thiếu thốn, gian khổ nhưng đầy sức mạnh của tinh thần đoàn kết nhất trí của đất trời, con người Việt Nam đến những ngày chuyển quân sôi động, hào hùng, niềm vui, tự hào trong ngày thắng lợi vẻ vang của toàn dân tộc.
– Trong giờ phút chia tay, cả người đi và người ở lại cùng nhớ về những ngày đã qua: những ngày tháng sống trong lòng Việt Bắc gian khổ, thiếu thốn mà nặng nghĩa tình.
3. Bố cục
Bố cục đoạn trích Việt Bắc được chia thành 3 đoạn:
– Đoạn 1 (8 câu đầu): Khung cảnh chia tay bịn rịn và tâm trạng của kẻ ở và người về.
– Đoạn 2 (tiếp đến câu 20): Lời của người Việt Bắc.
– Đoạn 3 (còn lại): Lời của người cách mạng.
4. Nghệ thuật
– Cấu tứ độc đáo, âm hưởng ngọt ngào, sâu lắng của ca dao, dân ca thể hiện thành công nghĩa tình của người Việt Nam trong kháng chiến.
– Vận dụng sáng tạo, linh hoạt, biến hóa đại từ “mình – ta” thể hiện lời đồng vọng, tinh thần gắn bó, thủy chung tha thiết.
Không chỉ tổng hợp kiến thức về tác phẩm, Đọc tài liệu còn hệ thống lại chúng và xây dựng các sơ đồ tư duy của tác phẩm để các bạn học sinh có thể học tác phẩm một cách dễ dàng.
Việt Bắc phần 2 – Tác phẩm
Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ. Phân tích sắc thái tâm trạng, lối đối đáp của nhân vật trữ tình trong đoạn trích.
Trả lời:
a. Hoàn cảnh sáng tác
Cuối năm 1954, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta thắng lợi. Trung ương Đảng và chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về thủ đô Hà Nội sau 9 năm kháng chiến gian khổ, trường kì. Tố Hữu đã viết bài thơ Việt Bắc để ghi lại tình cảm và mối quan hệ gắn bó khăng khít, nghĩa tình sâu nặng giữa nhân dân Việt Bắc với cái bộ và chiến sĩ cách mạng.
b. Sắc thái tâm trạng của bài thơ
Tâm trạng bâng khuâng bồn chồn, bịn rịn lưu luyến của nhân vật trữ tình trong cuộc chia tay.
c. Lối đối đáp: Hai nhân vật đều xưng – gọi là “mình” và “ta” là thủ pháp khơi gợi, bộc lộ tâm trạng, tạo ra sự đồng vọng, là sự phân thân của cái tôi trữ tình.
Câu 2 trang 114 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Qua hồi tưởng của chủ thể trữ tình, vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc hiện lên như thế nào?
Trả lời:
– Cảnh vật của núi rừng Tây Bắc trong con mắt của tác giả:
+ Thiên nhiên mang vẻ khắc nghiệt, hình ảnh “Mưa nguồn suối lũ những mây cùng mù” . Đây là thiên nhiên thể hiện nỗi vất vả, gian nan, vất vả, khốc liệt.
+ Ngoài thiên nhiên đó ra, con người con bị lưu luyến bởi những hình ảnh khó quên như hình ảnh khói bếp, cảnh thiên nhiên đẹp của bốn mùa Tây Bắc. Con người đang bị hòa quyện vào không gian của cảnh núi rừng Tây Bắc rộng lớn.
– Cảnh Việt Bắc đẹp hơn trong sự hòa quyện với không khí kháng chiến: Vất vả, gian khổ, thiếu thốn, nhưng hào hùng lạc quan:
Nhớ sao lớp học i tờ
…
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
– Hình ảnh người dân Việt Bắc đã khắc tạc vào lòng người kháng chiến những nét khó quên.
+ Đó là hình ảnh người mẹ “địu con lên rẫy” trong cái nắng cháy lưng, người lao động tự tin chủ động với hình ảnh “dao gài thắt lưng”; những người đan nón, cần mẫn, khéo léo “chuốt từng sợ giang”; gợi cảm nhất là hình ảnh “cô gái hái măng một mình” giữa rừng hoa vàng.
+ Đẹp nhất và đáng nhớ nhất ở người Việt Bắc là cái nghĩa, cái tình. Kháng chiến thiếu thốn “miếng cơm chấm muối” nhưng “đắng cay ngọt bùi” cùng chia sẻ, gánh vác.
Câu 3 trang 114 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu; vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến đã được Tố Hữu khắc hoạ ra sao?
Trả lời:
Khung cảnh được miêu tả thật hùng tráng, dữ dội trước khung cảnh thiên nhiên mênh mông, rộng lớn, con người keo sơn, gắn bó, sống trong khung cảnh rộng lớn, dài mơ mộng. Những cảnh rộng lớn, những họat động tấp nập sôi động của kháng chiến được tái hiện với bút pháp đậm nét tráng ca: “Những đường Việt Bắc của ta … Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay”.
Vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến: Việt Bắc là quê hương cách mạng, đầu não của cuộc kháng chiến, nơi đặt niềm tin tưởng và hi vọng của con người Việt Nam từ mọi miền đất nước, đặc biệt là những nơi còn “u ám quân thù”.
Câu 4 trang 114 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Nhận xét về hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc của bài thơ và đoạn thơ.
Trả lời:
Hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc được thể hiện trong đoạn trích:
– Thể thơ lục bát truyền thống của dân tộc.
– Kết cấu đối đáp trong ca dao, dân ca, giao duyên.
– Hình thức đối đáp: đậm đà phong vị ca dao, dân ca, chủ âm mà ngọt ngào, tha thiết.
– Giọng điệu tâm tình, ngọt ngài, quyến luyến của bài thơ.
Soạn bài Việt Bắc chi tiết
Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ. Phân tích sắc thái tâm trạng, lối đối đáp của nhân vật trữ tình trong đoạn trích.
Trả lời:
a. Hoàn cảnh sáng tác
– Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi. Tháng 7 – 1954, Hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương được kí kết. Hòa bình lập lại, miền Bắc nước ta được giải phóng và bắt tay vào xây dựng cuộc sống mới. Một trang sử mới của đất nước được mở ra.
– Tháng 10 – 1954, những người kháng chiến từ chiến khu Việt Bắc trở về miền xuôi. Trung ương Đảng và Chính phủ từ quê hương cách mạng về lại Thủ đô. Đó là một cuộc chia tay lịch sử để đưa đất nước tiếp tục đi lên trong giai đoạn mới. Nhân sự kiện có tính lịch sử ấy, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ Việt Bắc, gồm hai phần: phần đầu tái hiện những kỉ niệm cách mạng và kháng chiến; phần sau gợi viễn cảnh tươi sáng của đất nước và ngợi ca công ơn của Đảng, Bác Hồ đối với dân tộc. Đoạn trích học là phần đầu của tác phẩm.
b. Sắc thái tâm trạng của bài thơ
Tâm trạng bâng khuâng bồn chồn, bịn rịn lưu luyến của nhân vật trữ tình trong cuộc chia tay. Sắc thái tâm trạng ấy của nhân vật trữ tình trong đoạn trích hiện lên rõ qua lời đối đáp:
– Cô gái dân tộc (người ở lại) gợi lại những kỉ niệm của cách mạng thời kì trứng nước còn nhiều khó khăn gian khổ nhưng vẫn một lòng đoàn kết xây dựng lực lượng, cùng nhau đánh giặc để giành lại độc lập, tự do (“Bát cơm chấm muối, mối thù nặng vai/ Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son”). Tâm trạng bùi ngùi, lưu luyến, nhớ nhung trong ân tình cách mạng của những người cùng chung lí tưởng.
– Anh bộ đội (người về xuôi) đinh ninh trong một nỗi nhớ tha thiết quê hương cách mạng, một niềm thủy chung son sắt bền vững với những người con của Việt Bắc đã từng chia ngọt sẻ bùi, cưu mang, bảo vệ cách mạng. Nỗi nhớ và niềm tin đầy ắp trong lời đáp của anh: Ta với mình, mình với ta – Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh. Mình đi, mình lại nhớ mình – Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu…
c. Lối đối đáp: Hai nhân vật đều xưng – gọi là “mình” và “ta”
Qua hồi tưởng của chủ thể trữ tình, vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc hiện lên như thế nào?
Trả lời:
a. Hồi tưởng về thiên nhiên Việt Bắc.
Thiên nhiên Việt Bắc hiện lên mang vẻ đẹp vừa gần gũi, vừa nên thơ quê hương cách mạng.
– Vẻ đẹp đa dạng theo thời gian, không gian khác nhau: sương sớm nắng chiều trăng khuya… Đặc biệt là “bức tranh tứ bình” của Việt Bắc qua bốn mùa:
+ Mùa đông: Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
+ Mùa xuân: Ngày xuân mơ nở trắng rừng
+ Mùa hạ: Ve kêu rừng phách đổ vàng
+ Mùa thu: Rừng thu trăng gọi hoà bình
– Thiên nhiên trở nên đẹp hơn, hữu tình hơn khi có sự gắn bó với con người:
+ Cảnh làng bản ấm cúng:
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về
+ Cảnh sinh hoạt kháng chiến ở chiến khu:
Nhớ sao lớp học i tờ …
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
+ Cảnh thơ mộng, ân tình:
Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
+ Cảnh sinh hoạt đặc trưng của Việt Bắc:
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa
Những câu thơ được sắp xếp xen kẽ, cứ một câu tả cảnh lại có một câu tả người, thể hiện sự gắn bó giữa cảnh và người.
b. Hồi tưởng về con người Việt Bắc
– Trong hồi tưởng, nhà thơ nhớ đến những con người Việt Bắc, trên cái phông chung của núi rừng. Tác giả nhớ người đi rừng: “Đèo cao nắng ánh dao cài thắt lưng“, “Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang“, “Nhớ cô em gái hái măng một mình“, và nhớ “tiếng hát ân tình thuỷ chung” của người Việt Bắc.
– Nhớ đến cuộc sống thanh bình êm ả:
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa
– Cuộc sống vất vả, khó khăn trong kháng chiến nhưng chan chứa tình yêu thương:
Thương nhau chia củ sắn bùi
Bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng.
Đó là cảnh sinh hoạt bình dị của người dân Việt Bắc. Nét đẹp nhất chính là nghĩa tình và sự đùm bọc, che chở cho cách mạng, hi sinh tất cả vì kháng chiến, dù cuộc sống còn rất khó khăn.
Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu; vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến đã được Tố Hữu khắc hoạ ra sao?
Trả lời:
Trong hồi tưởng, tác giả nhớ về những kỉ niệm kháng chiến, những khung cảnh rộng lớn, những hoạt động tấp nập, sôi nổi của dân công và chiến sĩ:
– Cả dân tộc chất chứa căm thù thực dân đế quốc: Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai.
– Thiếu thốn gian khổ nhưng vẫn đầy lạc quan: Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
– Đó là vẻ đẹp của “thế trận” rừng núi đã cùng ta đánh giặc:
Nhớ khi giặc đến giặc lùng
Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây
Núi giăng thành luỹ sắt dày
Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù
– Đó là khung cảnh hùng tráng của bức tranh “Việt Bắc xuất quân”, đầy hào khí, chỉ mới ra quân mà như đã cầm chắc chiến thắng trong tay:
Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nứt đá muôn tàn lửa bay…
Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu đã được nhà thơ Tố Hữu khắc hoạ thật đẹp và đầy ấn tượng.
Vai trò của Việt Bắc: là chiếc nôi của cách mạng và kháng chiến, nơi nuôi dưỡng, đùm bọc, che chở cho cán bộ chiến sĩ từ những ngày đầu của cách mạng và sau này là kháng chiến chống Pháp.
Nhận xét về hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc của bài thơ và đoạn thơ.
Trả lời:
Tính dân tộc của bài thơ và đoạn thơ thể hiện ở các khía cạnh:
– Thể thơ lục bát – một thể thơ truyền thống của dân tộc được sử dụng nhuần nhị, uyển chuyển và sáng tạo.
– Sử dụng kết cấu đối đáp thường gặp trong dân ca: tiêu biểu là cặp đại từ xưng hô ta – mình được dùng rất sáng tạo trong bài thơ.
– Các hình ảnh quen thuộc, đại chúng theo lối phô diễn dân tộc: Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu, mình về mình có nhớ ta.
– Biện pháp so sánh, ẩn dụ quen thuộc trong ca dao.
– Nhịp điệu, nhạc điệu dân tộc khi nhẹ nhàng, thơ mộng; khi đằm thắm ân tình, khi mạnh mẽ, hùng tráng.
Luyện tập
Nêu rõ nét tài hoa của Tố Hữu trong việc sử dụng đại từ xưng hô “mình” – “ta” trong bài thơ.
Trả lời:
Nét tài hoa của Tố Hữu trong việc sử dụng cặp đại từ “mình” và “ta”.
– Mình và ta là cách xưng hô quen thuộc trong ca dao được Tố Hữu đưa vào trong thơ một cách tự nhiên.
– Tác giả cũng đã vận dụng một cách tài tình cảm xúc dân dã, ngọt ngào, đằm thắm của ca dao dân ca trong cặp từ mình – ta.
+ Có trường hợp: mình chỉ những người cán bộ, ta chỉ người Việt Bắc (Mình về mình có nhớ ta/ Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng).
+ Có trường hợp: mình chỉ người Việt Bắc, ta chỉ người cán bộ (Ta về, mình có nhớ ta/ Ta về, ta nhớ những hoa cùng người).
+ Có trường hợp: mình chỉ cả người cán bộ và người Việt Bắc (như chữ mình thứ ba trong câu: Mình đi mình lại nhớ mình).
Ý nghĩa của cách sử dụng cặp đại từ mình – ta:
– Mang lại cho bài thơ phong vị ca dao, đậm đà và một giọng điệu tâm tình ngọt ngào, sâu lắng.
– Góp phần làm cho tình cảm giữa người ra đi và người ở lại, giữa cán bộ với nhân dân Việt Bắc thêm thân mật, gần gũi, tự nhiên, gắn bó khăng khít tuy hai mà một.
Chọn trong bài thơ hai đoạn tiêu biểu. Bình giảng một trong hai đoạn.
Trả lời:
Gợi ý bình giảng đoạn thơ tiêu biểu nói về cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu: từ câu “Những đường Việt Bắc của ta” đến câu “Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng”.
Học sinh cần trình bày được những nội dung sau:
a. Giới thiệu vị trí của đoạn miêu tả khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc:
– Bài thơ Việt Bắc là những hồi tưởng của người kháng chiến về một thời cách mạng và kháng chiến gian khổ mà anh hùng, nói lên nghĩa tình gắn bó thắm thiêt với Việt Bắc, là khúc tình ca và cũng là bản anh hùng ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và những con người kháng chiến.
– Sau khi hồi tưởng về bài thơ dẫn người đọc vào khung cảnh Việt Bắc chiến đấu với không gian núi rừng rộng lớn, với những hoạt động tấp nập, hào hùng. Một Việt Bắc hùng tráng trong chiến đấu.
b. Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu:
– Đoạn thơ khắc hoạ bức tranh toàn cảnh quân dân ta ra trận chiến đấu với khí thế hào hùng, sôi sục, khẩn trương, không gian rộng lớn, thời gian đằng đẵng – trường kì, các từ láy giúp người đọc hình dung ra nhịp độ khẩn trương, gấp gáp và một sức mạnh tổng hợp làm rung chuyển cá mặt đất.
– Hình ảnh bộ đội hành quân ra trận vừa hào hùng, vừa lãng mạn: đoàn quân đi như những đợt sóng dâng trào mạnh mẽ. Ánh sao đầu súng vừa là một hình ảnh hiện thực vừa là hình ảnh ẩn dụ: ánh sao của lí tưởng soi đường chỉ lối cho những người chiến sĩ đánh đuổi kẻ thù bảo vệ độc lập, tự do cho Tổ quốc.
– Núi rừng Việt Bắc trong đêm khuya, cùng hành quân với những đoàn dân công phục vụ chiến đấu, hình ảnh đuốc sáng soi đường trong đêm, những bước chân hành quân… Hình ảnh cả Việt Bắc ra trận mang âm hưởng anh hùng ca, mang dáng vẻ của một sử thi hiện đại, những hình ảnh cường điệu: bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay… khẳng định ý chí phi thường, sức mạnh to lớn của toàn dân trong kháng chiến.
Hai câu thơ cuối khẳng định niềm lạc quan tin tưởng vững chắc vào ngày chiến thắng của dân tộc ta. (HS phân tích hình ảnh đối lập trong hai câu thơ: thăm thẳm sương dày – “ánh sáng ngày mai lên”)
c. Đoạn thơ vừa mang đậm chất sử thi hào hùng vừa giàu tính lãng mạn tượng trưng đã diễn tả thành công khí thế kháng chiến ở Việt Bắc, qua đó, nhà thơ muốn khắc họa sâu sắc hình ảnh dân tộc Việt Nam anh hùng trong cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, đầy gian khổ hi sinh nhưng nhất định sẽ thắng lợi.
—TỔNG KẾT—
- Việt Bắc là khúc hùng ca và cũng là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến. Thể thơ lục bát, kiểu kết cấu đối đáp, ngôn ngữ đậm sắc thái dân gian – tất cả đã góp phần khắc sâu lời nhắn nhủ của Tố Hữu: Hãy nhớ mãi và phát huy truyền thống quý báu anh hùng bất khuất, ân nghĩa thuỷ chung của cách mạng, của con người Việt Nam.
Bài soạn mẫu ” “Việt Bắc (Tố Hữu) – Phần 2: Tác phẩm” số 5
Câu 1 (trang 114 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):
– Hoàn cảnh sáng tác
+ Cuối năm 1954, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta thắng lợi.
+ Trung ương Đảng và chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về thủ đô Hà Nội sau 9 năm kháng chiến gian khổ, trường kì.
+ Tố Hữu đã viết bài thơ Việt Bắc để ghi lại tình cảm và mối quan hệ gắn bó khăng khít, nghĩa tình sâu nặng giữa nhân dân Việt Bắc với cái bộ và chiến sĩ cách mạng.
– Sắc thái tâm trạng của bài thơ: bâng khuâng bồn chồn, bịn rịn lưu luyến của nhân vật trữ tình trong cuộc chia tay.
– Lối đối đáp: cách xưng hô mình- ta
Câu 2 (trang 114 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):
– Thiên nhiên Việt Bắc
+ Thiên nhiên Việt Bắc hiện lên mang vẻ đẹp vừa gần gũi, vừa nên thơ quê hương cách mạng.
+ Vẻ đẹp đa dạng theo thời gian, không gian khác nhau: sương sớm nắng chiều trăng khuya…
+ Đặc biệt là “bức tranh tứ bình” của Việt Bắc qua bốn mùa:
• Mùa đông: Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi……
• Mùa xuân: Ngày xuân mơ nở trắng rừng…..
• Mùa hạ: Ve kêu rừng phách đổ vàng……
• Mùa thu: Rừng thu trăng gọi hoà bình……
+ Thiên nhiên có sự gắn bó với con người:
• Cảnh làng bản ấm cúng
• Cảnh sinh hoạt kháng chiến ở chiến khu
• Cảnh thơ mộng, ân tình
• Cảnh sinh hoạt đặc trưng của Việt Bắc
– Con người Việt Bắc
+ Trong hồi tưởng, nhà thơ nhớ đến những con người Việt Bắc, trên cái phông chung của núi rừng: có người đan nón, cô em gái hái măng,….
+ cuộc sống thanh bình êm ả của con người nói đây:
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa
+ Cuộc sống vất vả, khó khăn trong kháng chiến nhưng chan chứa tình yêu thương:
Thương nhau chia củ sắn bùi
Bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng.
Câu 3 (trang 114 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):
– Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu được khắc họa đầy ấn tượng:
+ Cả dân tộc chất chứa căm thù thực dân đế quốc: Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai.
+ Thiếu thốn gian khổ nhưng vẫn đầy lạc quan: Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
+ vẻ đẹp của rừng núi đã cùng ta đánh giặc:
+ khung cảnh hùng tráng của bức tranh Việt Bắc xuất quân: Những đường Việt Bắc của ta…….
– Vai trò của Việt Bắc:
+ là chiếc nôi của cách mạng và kháng chiến
+ nơi nuôi dưỡng, đùm bọc, che chở cho cán bộ chiến sĩ từ những ngày đầu của cách mạng và sau này là kháng chiến chống Pháp.
Câu 4 (trang 114 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):
– Hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc được thể hiện trong đoạn trích
+ Thể thơ lục bát truyền thống của dân tộc.
+ Kết cấu đối đáp trong ca dao, dân ca, giao duyên.
+ Hình thức đối đáp: đậm đà phong vị ca dao, dân ca, chủ âm mà ngọt ngào, tha thiết.
+ Giọng điệu tâm tình, ngọt ngài, quyến luyến của bài thơ.
Luyện tập
1. Nét tài hoa của Tố Hữu trong việc sử dụng cặp xưng hô ta- mình
– Đại từ xưng hô “ta– mình” quen gặp trong ca dao, quen thuộc trong cách xưng hô của các lứa đôi ngày xưa.
– Hai đại từ ấy có sự hoán đổi cho nhau, khó tách rời, tuy hai mà một, tuy một mà hai
– Tố Hữu tự phân thân để giãi bày tâm trạng của tình yêu thương trên quê hương đất nước
2. Dựa vào phần soạn bài trên đề binh giảng, có thể nình giarg bộ tranh tứ bình, vẻ đẹp con người Việt Bắc,…
B. Giới thiệu sơ lược về tác giả
– Tên Tố Hữu (1920-2000)
– Quê quán: Huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế
– Quá trình hoạt động văn học, kháng chiến + Sinh trưởng trong gia đình nho học ở Huế và yêu văn chương
+ Tố Hữu sớm giác ngộ cách mạng và hăng say hoạt động cách mạng và hăng say hoạt động, kiên cường đấu tranh trong các nhà tù thực dân
+ Tố Hữu đảm nhiệm nhiều cương vị trọng yếu trên mặt trận văn hóa và trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước
– Đường thơ, đường cách mạng: con đường thơ và con đường hoạt động cách mạng của ông có sự thống nhất, không thể tách rời. Mỗi tập thơ của ông là một chặng đường cách mạng.
– Đường thơ, đường cách mạng: con đường thơ và con đường hoạt động cách mạng của ông có sự thống nhất, không thể tách rời. Mỗi tập thơ của ông là một chặng đường cách mạng.
– Phong cách nghệ thuật:
+ Thơ Tố Hữu là thơ trữ tình – chính trị
+ Thơ Tố Hữu thiên về khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
+ Thơ Tố Hữu có giọng tâm tình, ngọt ngào
+ Thơ Tố Hữu mang tính dân tộc đậm đà
⇒ Thơ Tố Hữu là tấm gương phản chiếu tâm hồn một người chiến sĩ cách mạng suốt đời phấn đấu, hi sinh vì tương lai tươi đẹp của dân tộc, cuộc sống hạnh phúc của con người.
– Tác phẩm chính:
+ Tập thơ “Từ ấy” (1937-1946)
+ Tập thơ “Việt Bắc” (1946-1954)
+ Tập thơ “Gió lộng” (1955-1961)
+ Tập thơ “Ra trận” và tập “Máu và hoa”
+ Các tập thơ còn lại: thể hiện những chiêm nghiệm về cuộc đời của tác giả
C. Tìm hiểu tác phẩm Việt Bắc – Phần 2: Tác phẩm
– Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
+ Chiến thắng Điện Biên Phủ thắng lợi. Tháng 7-1954, Hiệp định Giơ – ne – vơ về Đông Dương được kí kết. Hòa bình lập lại, một trang sử mới mở ra cho toàn dân tộc
+ Tháng 10-1954, những người kháng chiến từ căn cứ miền núi trở về miền xuôi, Trung ương Đảng, Chính phủ rời chiến khu Việt bắc về lại thủ đô. Nhân sự kiện có tính lịch sử này, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ.
– Thể thơ: Lục bát
– Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
– Bố cục:
+ Phần 1 (20 câu đầu): Lời nhắn nhủ của người ở lại đối với người ra đi
+ Phần 2 (còn lại): Lời của người ra đi với nỗi nhớ Việt Bắc
– Giá trị nội dung:
+ Việt Bắc là khúc ca hùng tráng và cũng là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến. Thể hiện sự gắn bó, ân tình sâu nặng với nhân dân, đất nước trong niềm tự hào dân tộc…
+ Việt Bắc là khúc hát ân tình chung của những người cách mạng, những người kháng chiến, của cả dân tộc qua tiếng lòng của nhà thơ. Bên cạnh đó, bài thơ còn cất lên âm hưởng anh hùng ca vang dội, đưa ta về với một thời kì lịch sử hào hùng, trọng đại của đất nước.
– Giá trị nghệ thuật:
+ Sử dụng sáng tạo hai đại từ “mình, ta” với lối đối đáp giao duyên trong dân ca, để diễn đạt tình cảm cách mạng
– Bài thơ Việt Bắc thể hiện tính dân tộc đậm đà:
+ Sử dụng thành công thể thơ lục bát truyền thống.
+ Ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, quen thuộc, gần gũi, đậm sắc thái dân gian.
+ Sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật tài hoa như điệp từ, liệt kê, so sánh, ẩn dụ tượng trưng…
+ Nhịp điệu thơ uyển chuyển ngân vang, giọng điệu thay đổi linh hoạt.
Nguồn: Tổng Hợp