Top 5 bài soạn mẫu về “Việt Bắc (Tố Hữu) – Phần 1: Tác giả” hay nhất, ngắn gọn nhất môn ngữ văn lớp 12 năm 2021
“Việt Bắc (Tố Hữu) – Phần 1: Tác giả” bài soạn mẫu 1
Câu 1 (trang 99 sgk ngữ văn 12 tập 1)
Những nét lớn trong cuộc đời Tố Hữu
– Tên khai sinh Nguyễn Kim Thành, quê Thừa Thiên Huế
+ Thân sinh là nhà nho nghèo, thân mẫu là con nhà nho và có truyền thống yêu thơ ca
– 1938 ông được kết nạp Đảng Cộng sản
– 4/ 1939 bị thực dân Pháp bắt giam
– Năm 1945: chủ tịch Ủy ban khởi nghĩa Huế
– 1947 ông công tác ở cơ quan Trung ương Đảng, phụ trách phần văn hóa văn nghệ, sau đó ông từng giữ nhiều trọng trách quan trọng trong bộ máy chính quyền
– 1996: được tặng thưởng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật
– 2002 ông qua đời
1. Tập thơ Từ ấy (1937 – 1946): chặng đường đầu tiên của đời thơ Tố Hữu đánh dấu bước trưởng thành khi tác giả đi theo lý tưởng, con đường cách mạng của Đảng
+ Máu lửa sáng tác trong thời kì Mặt trận Dân chủ, cảm thông sâu sắc những người nghèo, yếu thế, khơi ngọn lửa đấu tranh trong quần chúng
+ Xiềng xích sáng tác trong nhà lao, thể hiện sự yêu đời tha thiết, yêu tự do, ý chí kiên cường, quyết tâm chiến đấu của người chiến sĩ
+ Giải phóng ca ngợi thắng lợi cách mạng, độc lập tự do của Tổ Quốc (trong những ngày vượt ngục tới giải phóng)
2. Việt Bắc (1946 – 1954) trong thời kháng chiến chống Pháp gian khó, anh dũng.
+ Tiếng ca hùng tráng thiết tha, cuộc kháng chiến chống Pháp và những con người kháng chiến
+ Thể hiện tình cảm lớn: tình quân dân, tiền phương- hậu phương, miền xuôi- miền ngược…
3. Tập “Gió lộng” ( 1955 – 1961) miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội, đấu tranh thống nhất đất nước
+ Ghi nhớ quá khứ ân tình, thủy chung
+ Ngợi ca cuộc sống miền Bắc
+ Tình cảm thiết tha, sâu nặng với miền Nam ruột thịt
4. Ra trận ( 1962 – 1971), Máu và hoa (1972 – 1977)
– Ra trận bản hùng ca thời kì “Miền Nam trong lửa đạn sáng ngời”
– Máu và hoa ghi lại chặng đường cách mạng đầy gian khổ nhưng tự hào, vẻ vang
5. Một tiếng đờn ( 1992), “Ta với ta” (1999) sáng tác khi đất nước đổi mới
+ Phản ánh suy tư, chiêm nghiệm về con người và cuộc đời
+ Niềm tin vào lý tưởng chiến đấu, con đường cách mạng
Câu 3 (trang 100 sgk ngữ văn 12 tập 1)
Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị:
+ Ông khai thác cảm hứng từ đời sống chính trị, từ hoạt động cách mạng, tình cảm chính trị của bản thân
+ Là tiếng nói của con người trung thành với lý tưởng cách mạng, đó là nguồn cảm hứng sáng tác của tác giả
+ Tố Hữu là nhà thơ cách mạng, nhà thơ của lí tưởng cộng sản bắt nguồn từ sự giác ngộ ánh sáng cách mạng
Câu 4 (trang 100 sgk ngữ văn 12 tập 1)
– Nghệ thuật: mang đậm tính dân tộc
+ Về thể thơ: Sử dụng thành công thể thơ dân tộc ( lục bát, thơ bảy chữ) bình dị, thân thuộc, giàu nhạc điệu
+ Về ngôn ngữ: dùng những từ ngữ và cách nói quen thuộc, phát huy nhạc tính cũng như hình ảnh phong phú của tiếng Việt.
Luyện tập
Bài 1 (trang 100 ngữ văn 12 tập 1)
Phân tích đoạn thơ mở đầu bài “Khi con tu hú”:
Bài thơ Khi con tu hú được tác giả sáng tác trong tù lúc bị bắt giam ở nhà lao Thừa Thiên. Bài thơ nói lên nỗi lòng, tâm trạng của người chiến sĩ cách mạng đang hăm hở, sôi nổi chiến đấu bỗng bị giam trong bốn bức tường vôi. Tâm trạng ấy càng trở nên bức xúc, uất ức hơn khi bên ngoài là thiên nhiên rộng lớn, muôn màu:
Khi con tu hú gọi bầy
Lúa chiêm đang chín trái cây ngọt dần
Vườn râm dậy tiếng ve ngân
Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào
Tiếng tu hú bỗng đánh thức tất cả mọi sự sôi động về cuộc sống bên ngoài nhà giam. Giữa không gian mênh mông bên ngoài chính là sự sống vẫy gọi, xóa tan đi nỗi ngột ngạt của người tù cộng sản trẻ trung, yêu nước. Tiếng chim và hình ảnh về sự sống bên ngoài “lúa chiêm đang chín”, “ bắp rây vàng hạt” xóa tan những buồn tủi, bức bí trong hoàn cảnh của tác giả lúc bấy giờ. Bức tranh mùa hè rực rỡ với đủ màu sắc, âm thanh, hương vị đang là những cảm nhận tinh tế của tác giả. Lòng người tù cách mạng hướng ra sự sống tươi đẹp trước bức tranh của sự tự do. Từ việc miêu tả ngoại cảnh, tác giả trực tiếp bộc lộ cảm xúc trong sáng, nhiệt thành của mình qua những câu thơ giàu sức sáng tạo, tưởng tượng.
Bài 2 (Trang 100 sgk ngữ văn 12 tập 1)
Tố Hữu trước hết làm thơ phục vụ cho cách mạng, cho lý tưởng của Đảng:
+ Tố Hữu luôn lấy cảm hứng sáng tác từ lý tưởng chiến đấu, vì vậy từ nội dung tới đề tài ông đều hướng tới lý tưởng cách mạng.
+ Tố Hữu xác định nội dung, đề tài, cảm hứng nghệ thuật xuất phát từ những vấn đề liên quan tới đời sống cách mạng, lý tưởng chính trị
+ Thơ Tố Hữu còn là sự kế thừa dòng thơ cách mạng của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Phan Bội Châu…
+ Tác giả tìm tới, gắn liền với khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn.
+ Giọng thơ tác giả thiết tha, ngọt ngào, giọng của tình thương mến trữ tình của người dân Huế
“Việt Bắc (Tố Hữu) – Phần 1: Tác giả” bài soạn mẫu 2
KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ TÁC GIẢ TỐ HỮU
I. Tiểu sử tóm tắt tác giả Tố Hữu
– Tố Hữu (1920-2002), tên thật là Nguyễn Kim Thành, quê ở làng Phù Lai, xã Quảng Thọ huyện Quảng Điền, Thừa Thiên Huế.
– 3 giai đoạn trong cuộc đời Tố Hữu:
+ Thời thơ ấu:
- Sinh ra trong một gia đình nhà nho nghèo
- Chịu cảnh mất mẹ thiếu thốn tình thương, sớm có tình yêu văn học
- Biết làm thơ Đường từ lúc 10 tuổi.
+ Thời thanh niên:
- Năm 1938, được kết nạp Đảng và từ đó dâng đời mình cho cách mạng.
- Năm 1939, bị bắt và bị giam qua nhiều nhà tù ở miền Trung và Tây Nguyên.
- Năm 1942, Tố Hữu vượt ngục, ra Thanh Hoá, tiếp tục hoạt động.
- Cách mạng tháng Tám: lãnh đạo cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền ở Huế.
+ Thời kì giữ những cương vị trọng yếu:
- Trong kháng chiến chống Pháp: đặc trách văn hoá văn nghệ ở cơ quan trung ương Đảng.
- Kháng chiến chống Pháp và Mỹ: Tố Hữu liên tục giữ những chức vụ quan trọng trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
- Ông được nhà nước phong tặng giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật đợt 1 năm 1996.
II. Đường cách mạng, đường thơ
Tố Hữu là một trong những lá cờ đầu của nền văn nghệ cách mạng Việt Nam. Các chặng đường thơ của Tố Hữu luôn gắn bó và phản ánh chân thật những chặng đường cách mạng đầy gian khổ hi sinh nhưng cũng nhiều thắng lợi vinh quang của dân tộc, đồng thời cũng là những chặng đường vận động trong quan điểm tư tưởng và bản lĩnh nghệ thuật của chính nhà thơ.
– Tập thơ Từ ấy (1937 – 1946):
+ Là chặng đường 10 năm làm thơ và hoạt động sôi nổi từ giác ngộ qua thử thách đến trưởng thành của người thanh niên CM.
+ Gồm 3 phần: Máu lửa (1937 – 1939), Xiềng xích (1939 – 1942), Giải phóng (1942 – 1946)
+ Những bài thơ tiêu biểu: Từ ấy, Tâm tư trong tù, Bà má Hậu Giang,…
– Tập thơ Việt Bắc (1946 – 1954)
+ Là chặng đường thơ trong kháng chiến chống Pháp, bản hùng ca về cuộc kháng chiến chống Pháp gian khổ mà anh hùng. Tập thơ là một trong những thành tựu xuất sắc của Văn học kháng chiến chống Pháp.
+ Tác phẩm tiêu biểu: Việt Bắc, Hoan hô chiến sĩ Điện Biên, Phá đường,….
– Gió lộng (1955 – 1961)
+ Ra đời khi bước vào giai đoạn xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất Tổ quốc.
+ Bày tỏ niềm tin vào cuộc sống mới XHCN, tình cảm thiết tha, sâu nặng với miền Nam và quốc tế vô sản.
+ Tác phẩm tiêu biểu: Mẹ Tơm, Bài ca xuân 61, Ba mươi năm đời ta có Đảng,…
– Ra trận (1962 – 1971) và Máu và hoa (1972 – 1977)
+ Là chặng đường thơ Tố Hữu trong những năm kháng chiến chống Mỹ.
+ Tác phẩm tiêu biểu: Bài ca Xuân 68, Kính gởi cụ Nguyễn Du, Theo chân Bác, Nước non ngàn dặm,…
– Một tiếng đờn (1992), Ta với ta (1999)
+ Đánh dấu bước chuyển biến mới trong thơ Tố Hữu, hướng tới những quy luật phủ quát và kiềm tìm những giá trị bền vững, giọng thơ trầm lắng, đậm chất suy tư.
II. Phong cách thơ Tố Hữu
– Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị sâu sắc
– Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi
– Giọng thơ mang tính chất tâm tình tự nhiên, đằm thắm, chân thành
– Nghệ thuật biểu hiện mang tính dân tộc đậm đà
IV. Kết luận
– Thơ Tố Hữu là tấm gương trong sáng phản chiếu tâm hồn một người chiến sĩ cách mạng suốt đời phấn đấu hi sinh vì tương lai tươi đẹp của dân tộc, cuộc sống hạnh phúc của con người, đây cũng là tấm gương phản chiếu tâm hồn dân tộc, đời sống dân tộc trên con đường lớn của cách mạng.
– Thơ Tố Hữu là bằng chứng sinh động về sự kết hợp hài hòa hai yếu tố cách mạng và dân tộc trong sáng tạo nghệ thuật, sáng tạo thi ca.
– Qua phong cách thơ Tố Hữu, có thể thấy một thành tựu xuất sắc của thơ ca cách mạng, một nền thơ luôn coi vận mệnh của dân tộc là lẽ sống lớn nhất.
Câu 1 trang 99 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Nêu những nét lớn trong cuộc đời Tố Hữu.
Trả lời:
Những nét lớn trong cuộc đời Tố Hữu
– Tên khai sinh Nguyễn Kim Thành, quê Thừa Thiên Huế
+ Thân sinh là nhà nho nghèo, thân mẫu là con nhà nho và có truyền thống yêu thơ ca
– 1938 ông được kết nạp Đảng Cộng sản
– 4/ 1939 bị thực dân Pháp bắt giam
– Năm 1945: chủ tịch Ủy ban khởi nghĩa Huế
– 1947 ông công tác ở cơ quan Trung ương Đảng, phụ trách phần văn hóa văn nghệ, sau đó ông từng giữ nhiều trọng trách quan trọng trong bộ máy chính quyền
– 1996: được tặng thưởng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật
– 2002 ông qua đời
Câu 2 trang 99 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Những chặng lớn trong thơ Tố Hữu gắn bó như thế nào với những chặng đường cách mạng của bản thân nhà thơ, với những giai đoạn phát triển của cách mạng Việt Nam.
Trả lời:
Đối với Tố Hữu, con đường hoạt động cách mạng và con đường thơ của ông có sự thống nhất, không thể tách rời. Mỗi tập thơ của ông là sự phản ảnh một chặng đường cách mạng.
1. Tập thơ “Từ ấy” (1937 – 1946): là một chặng đường đầu tiên tương ứng với 10 năm đầu tiên hoạt động cách mạng của Tố Hữu. Tập thơ 72 bài chia thành làm ba phần:
– “Máu lửa” sáng tác trong thời kỳ Mặt trận Dân chủ. Cảm thông sâu sắc những người nghèo trong xã hội, khơi dậy ý chí đấu tranh.
– “Xiềng xích” sáng tác trong nhà lao. Thể hiện tâm tư tha thiết yêu đời, yêu tự do, ý chí kiên cường, quyết tâm chiến đấu của người chiến sỹ.
– “Giải phóng” sáng tác khi vượt ngục đến những ngày giải phóng –> Ca ngợi thắng lợi của cách mạng, độc lập tự do của Tổ quốc, tin tưởng vào chế độ mới.
2. Tập thơ “Việt Bắc” (1947 – 1954). Đánh dấu bước chuyển của thơ Tố Hữu, trong chặng đường này: hướng vào việc thể hiện quần chúng cách mạng mang tính sử thi đậm đà. Gồm 27 bài:
Tiếng ca hùng tráng thiết tha về cuộc kháng chiến chống Pháp và con người kháng chiến: 9 anh vệ quốc quân, người mẹ, chị phụ nữ, em liên lạc …
Thể hiện những tình cảm lớn: tình quân dân, tiền tuyến – hậu phương, miền xuôi – miền ngược, cán bộ – quần chúng, nhân dân – lãnh tụ, tình yêu thiên nhiên đất nước, tình cảm quốc tế vô sản …
3. Tập thơ “Gió lộng” (1955 – 1961). Có sự kết hợp thể hiện cái “tôi” trữ tình công dân khi khai thác các đề tài lớn, xây dựng chủ nghĩa xã hội, đấu tranh thống nhất đất nước, tình cảm quốc tế vô sản. Gồm 25 bài
– Hướng về quá khứ để ghi sâu ân tình cách mạng.
– Ngợi ca cuộc sống trên miền Bắc.
– Tình cảm thiết tha, sâu đậm vối miền Nam ruột thịt.
4. Tập thơ “Ra trận” (1962-1971), gồm 34 bài, “Máu và hoa” (1972-1977), gồm 13 bài, ra đời trong cuộc kháng chiến chống Mỹ
– “Ra trận” bản hùmg ca về “Miền Nam trong lửa đạn sáng ngời”.
– “Máu và hoa” ghi lại chặng đường cách mạng đầy gian khổ, hy sinh, khẳng định niềm tin, niềm tự hào phơi phới khi toàn thắng về ta.
5. Các tập thơ còn lại: thể hiện những chiêm nghiệm, đúc kết của tác giả với những chặng đường cách mạng của dân tộc và con đường hoạt động của bản thân.
Câu 3 trang 100 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Tại sao nói thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị ?
Trả lời:
Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị:
+ Ông khai thác cảm hứng từ đời sống chính trị, từ hoạt động cách mạng, tình cảm chính trị của bản thân
+ Là tiếng nói của con người trung thành với lý tưởng cách mạng, đó là nguồn cảm hứng sáng tác của tác giả
+ Tố Hữu là nhà thơ cách mạng, nhà thơ của lí tưởng cộng sản bắt nguồn từ sự giác ngộ ánh sáng cách mạng
Câu 4 trang 100 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Tính dân tộc trong hình thức nghệ thuật thơ Tố Hữu biểu hiện ở những điểm cơ bản nào?
Trả lời:
Nghệ thuật: mang đậm tính dân tộc
+ Về thể thơ: Sử dụng thành công thể thơ dân tộc ( lục bát, thơ bảy chữ) bình dị, thân thuộc, giàu nhạc điệu
+ Về ngôn ngữ: dùng những từ ngữ và cách nói quen thuộc, phát huy nhạc tính cũng như hình ảnh phong phú của tiếng Việt.
Luyện tập
Gợi ý làm bài tập phần Luyện tập (SGK trang 100)
Câu 1 trang 100 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Chọn một bài thơ của Tố Hữu mà anh chị yêu thích nhất. Phân tích một đoạn trong bài thơ đó.
Trả lời:
– Giới thiệu 6 câu thơ đầu: Đó là một bức tranh hiện thực được mở ra bằng sự lắng nghe hiện tại và hồi tưởng quá khứ
– Những dấu hiệu thiên nhiên vào hè:
+ Tiếng tu hú gọi bầy là mùa hè đã đến, lùa mùa màng đang tới và trái cây chín muồi, hoàn toàn theo quy luật của tự nhiên, tiếng chim gọi bầy như đang gọi mùa, mang đến sự náo nức, xôn xao trong đất trời và cả trong lòng người
– Hồi tưởng của tác giả về mùa hè:
+ Mùa hè hiện lên rất sinh động và tươi đẹp, màu vàng của lúa, màu của trái cây cùng với âm thanh rộn ràng của tiếng ve ngân lên đón chào mùa hè.
+ Trong chốn tù ngục, nhà thơ nhớ về tiếng ve, hình ảnh sân bắp phơi đầy, thèm muốn một cuộc sống thường nhật, bình thường như bên ngoài
– Khát vọng tự do của tác giả: mang trong mình tâm hồn yêu thiên nhiên, khao khát được sống trong thiên nhiên đã giúp cho nhà thơ vẽ nên một bức tranh thiên nhiên mùa hè trong trẻo, tươi mới và đầy màu sắc, âm thanh như thế.
Câu 2 trang 100 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Xuân Diệu viết: “Tố Hữu đã đưa thơ chính trị lên đến trình độ là thơ rất đỗi trữ tình”. Cần hiểu nhận xét đó như thế nào?
Trả lời:
Nhà thơ Xuân Diệu nhận định về thơ Tố Hữu: “Tố Hữu đã đưa thơ chính trị lên đến trình độ thơ trữ tình”. Nói một cách khác, theo Xuân Diệu, thơ Tố Hữu là thơ trữ tình chính trị. Điểu này cũng dễ hiểu bởi Tố Hữu là một thi sĩ chiến sĩ. Ông sáng tác thơ ca nhằm mục đích trước hết là để phục vụ cho cuộc đấu tranh cách mạng, cho những nhiệm vụ cách mạng. Nhà thơ đã đem vào thơ cách mạng một tiếng nói trữ tình mới đặc sắc với những xúc cảm trực tiếp của một cái tôi trữ tình cách mạng, cái tôi ở hòa chung với cộng đồng xã hội trong đời sống cách mạng, trong cuộc đấu tranh cách mạng.
Nêu những nét lớn trong cuộc đời Tố Hữu.
Trả lời:
– Tố Hữu tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành (1920 – 2002), quê ở Thừa Thiên Huế, sinh trưởng trong một gia đình có truyền thống Nho học và yêu văn chương. Quê hương và gia đình đã có ảnh hưởng lớn đến hồn thơ Tố Hữu.
– Năm 13 tuổi, ông học trường Quốc học Huế và tham gia phong trào đấu tranh cách mạng.
– Tố Hữu giác ngộ cách mạng từ rất sớm, kết nạp Đảng từ năm 18 tuổi. Ông hoạt động cách mạng qua nhiều thời kì lịch sử, từng giữ nhiều chức vụ quan trọng.
– Năm 1938 (18 tuổi), ông đã trở thành người lãnh đạo chủ chốt của Đoàn thanh niên dân chủ ở Huế. Được kết nạp vào Đảng cộng sản Đông Dương.
– Tháng 4 – 1939 đến tháng 3 – 1942, ông bị thực dân Pháp bắt giam qua nhiều nhà tù ở miền Trung và Tây Nguyên.
– Tháng 3 – 1942, ông vượt ngục, tìm ra Thanh Hoá, tiếp tục hoạt động cách mạng
– Cách mạng tháng Tám năm 1945, ông là Chủ tịch Ủy ban khởi nghĩa ở Huế.
– Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ cho đến năm 1986, ông liên tục giữ các cương vị trọng yếu trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước (từng là Ủy viên Bộ Chính trị Đảng cộng sản Việt Nam. Phó chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng). Năm 1996, được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật.
– Năm 2002: Tố Hữu qua đời.
Những chặng lớn trong thơ Tố Hữu gắn bó như thế nào với những chặng đường cách mạng của bản thân nhà thơ, với những giai đoạn phát triển của cách mạng Việt Nam.
Trả lời:
Tố Hữu là một trong những lá cờ tiên phong của nền văn học cách mạng Việt Nam. Đối với ông, con đường hoạt động cách mạng và con đường thơ có sự thống nhất không thể tách rời. Mỗi tập thơ của ông là sự phản ánh một chặng đường cách mạng.
1. Tập thơ Từ ấy (1937 – 1946)
– Là chặng đầu tiên tương ứng với 10 năm đầu hoạt động cách mạng của Tố Hữu.
– Tập thơ gồm 3 phần: Máu lửa, Xiềng xích, Giải phóng. Từ ấy là niềm hân hoan của tâm hồn người thanh niên trẻ tuổi đang “băn khoăn đi kiếm lẽ yêu đời” đã gặp được lí tưởng, tìm thấy lẽ sống.
+ “Máu lửa” sáng tác trong thời kỳ Mặt trận Dân chủ. Cảm thông sâu sắc những người nghèo trong xã hội, khơi dậy ý chí đấu tranh.
+ “Xiềng xích” sáng tác trong nhà lao. Thể hiện tâm tư tha thiết yêu đời, yêu tự do, ý chí kiên cường, quyết tâm chiến đấu của người chiến sỹ.
+ “Giải phóng” sáng tác khi vượt ngục đến những ngày giải phóng –> Ca ngợi thắng lợi của cách mạng, độc lập tự do của Tổ quốc, tin tưởng vào chế độ mới.
2. Tập thơ Việt Bắc (1947 – 1954)
– Đánh dấu bước chuyển của thơ Tố Hữu trong chặng đường này: hướng vào việc thể hiện quần chúng cách mạng, mang tính sử thi đậm đà Việt Bắc là bản hùng ca về cuộc kháng chiến 9 năm chống Pháp với những chặng đường gian lao, anh dũng và thắng lợi.
– Tác phẩm thể hiện thành công hình ảnh, tâm tư của quần chúng cách mạng, kết tinh những tình cảm lớn của con người Việt Nam trong kháng chiến mà bao trùm và thống nhất mọi tình cảm là lòng yêu nước.
3. Tập thơ Gió lộng (1955 – 1961)
Gió lộng phản ánh và ca ngợi cuộc sống mới xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, có sự kết hợp thể hiện cái “tôi” trữ tình công dân khi khai thác đề tài lớn: xây dựng chủ nghĩa xã hội, đấu tranh thống nhất đất nước, tình cảm quốc tế vô sản.
4. Tập thơ Ra trận (1962 – 1971) và Máu và hoa (1972 – 1977)
– Cả hai tập thơ Ra trận và Việt Nam – Máu và hoa đã cổ vũ, động viên cuộc chiến đấu của nhân dân hai miền trong thời kì ác liệt nhất cuộc kháng chiến chống Mĩ.
– Các tác phẩm mang đậm tính chính luận – thời sự, chất sử thi âm hưởng anh hùng ca.
5. Tập thơ Một tiếng dờn (1992) và Ta với ta (1999)
– Là những tập thơ được sáng tác sau năm 1975, đánh dấu bước chuyển biến mới trong thơ Tố Hữu, thể hiện những chiêm nghiệm, đúc kết của tác giả về những chặng đường cách mạng của dân tộc và con đường hành động của bản thân.
Tại sao nói thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị ?
Trả lời:
Thơ Tố Hữu là thơ trữ tình – chính trị. Đây là đặc điểm bao quát nhất trong phong cách thơ Tố Hữu. Phong cách đó biểu hiện như sau:
– Tố Hữu là một thi sĩ – chiến sĩ, thơ là sự thống nhất giữa tuyên truyền cách mạng và cảm xúc trữ tình.
+ Thơ Tố Hữu chủ yếu khai thác cảm hứng từ đời sống chính trị của đất nước, từ hoạt động cách mạng và tình cảm, chính trị của bản thân tác giả.
+ Lí tưởng cách mạng là ngọn nguồn mọi cảm hứng nghệ thuật của Tố Hữu. Lí tưởng thực tiễn cách mạng ở mỗi thời kì là đề tài, chủ đề sáng tác của nhà thơ.
+ Tố Hữu là nhà thơ cách mạng, nhà thơ lí tưởng cộng sản, quá trình sáng tác dưới sự lãnh đạo của Đảng.
– Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trở thành nét phong cách trong thơ Tố Hữu.
+ Thơ Tố Hữu tập trung thể hiện những vấn đề cốt yếu của đời sống cách mạng và vận mệnh dân tộc. Cảm hứng hướng về lịch sử, dân tộc chứ không hướng về đời tư.
+ Nhân vật trữ tình luôn đại diện cho phẩm chất của giai cấp, dân tộc thậm chí của lịch sử và thời đại.
– Thơ Tố Hữu có giọng tâm tình ngọt ngào.
+ Cách xưng hô gần gũi thân mật (bạn đời ơi, đồng bào ơi, em ơi…) với đối tượng trò chuyện.
+ Tố Hữu tuyên truyền, vận động cách mạng nói chuyện chính trị bằng giọng tâm tình.
Tính dân tộc trong hình thức nghệ thuật thơ Tố Hữu biểu hiện ở những điểm cơ bản nào?
Trả lời:
+ Về nội dung: Thơ Tố Hữu mang đậm nét hình ảnh con người Việt Nam và tình cảm Việt Nam trong thời đại mới, nối tiếp với truyền thống tinh thần, tình cảm đạo lí của dân tộc.
+ Về nghệ thuật: Tố Hữu sử dụng thành công các thể thơ thuần dân tộc (thơ lục bát, thơ bảy chữ), ngôn ngữ thơ với lời nói quen thuộc của dân tộc, thơ giàu nhạc điệu.
Luyện tập
Gợi ý làm bài tập phần Luyện tập (SGK trang 100)
Chọn một bài thơ của Tố Hữu mà anh chị yêu thích nhất. Phân tích một đoạn trong bài thơ đó.
Trả lời:
Dàn ý tham khảo:
* Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn thơ.
* Thân bài:
– Nội dung: Phân tích hình ảnh, cảm xúc của từng câu, từng khổ trong đoạn. Khái quát ý chính của đoạn. So sánh, mở rộng để thấy mới, cái riêng của bài thơ và của tác giả.
– Nghệ thuật (có thể phối hợp với nội dung): nghệ thuật xây dựng hình ảnh cảm xúc, cách diễn đạt; ngôn ngữ (vần, nhịp, từ ngữ, câu thơ…) thơ… có những đặc điểm gì? Mở rộng so sánh để bình luận.
* Kết bài:
– Khái quát được nội dung đề yêu cầu
– Từ những gì đã cảm nhận em rút ra được bài học rút ra cho bản thân hoặc liên hệ với cuộc sống.
Ví dụ: Chọn bình giảng đoạn thơ:
Ta về mình có nhớ ta…
… Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung
(Việt Bắc – Tố Hữu)
a. Giới thiệu tác giả, tác phẩm vị trí đoạn trích:
– Gồm 10 câu tập trung miêu tả vẻ đẹp của Việt Bắc thông qua hình của “hoa và người”.
– Nêu bố cục của đoạn thơ: hai câu đầu là lời mở đoạn, tám câu tiếp nói về những nỗi nhớ cụ thể về Việt Bắc, trong đó đã dựng lên bốn tranh đẹp như một bộ tranh tứ bình về cảnh và người Việt Bắc.
b. Bình giảng đoạn thơ:
– Mở đầu bài thơ, tác giả viết: “Ta về mình có nhớ ta/ Ta về ta nhớ những hoa cùng người”: là lời bộc bạch tình cảm nhung nhớ về hoa và người Việt Bắc, sau đó là bức tranh bốn mùa đông, xuân, hạ, thu. Nỗi nhớ không theo thứ tự của thời gian, không ngừng lặng mà sống mãi trong lòng người về, thời gian trong đoạn là hoài niệm của nhà thơ từ những ngày đầu của cuộc kháng chiến, nó không tuân theo quy luật của thời gian mà tuân theo quy luật của tâm trạng.
– Bức tranh bốn mùa của “hoa và người” nơi núi rừng Việt Bắc:
+ Mùa đông:
● Nổi bật trên nền núi rừng là màu đỏ tươi của hoa chuối, màu tươi sáng xua tan đi không khí giá lạnh của núi rừng Việt Bắc.
● Màu đỏ tươi của hoa chuối là điểm sáng của núi rừng, của thiên nhiên Việt Bắc thì ánh nắng lạ, lung linh lấp lánh trên con dao người đi rừng lại là chi tiết sống động nhất.
● Hình ảnh con người toả sáng vẻ trong lao động.
+ Mùa xuân:
● Cách dùng từ ngữ gọi tên mùa: “ngày xuân” làm nên sự sống động của thời gian, mùa xuân trong câu thơ như vận động từng ngày, toả sáng vẻ đẹp thông qua gam màu vàng trắng của hoa mơ, làm nên sự trong trẻo của thiên nhiên, của núi rừng Việt Bắc.
● Cùng với thiên nhiên là hình ảnh cô gái Việt Bắc với công việc và động tác đẹp trong lao động. Từ “chuôi” vừa là công việc nhưng vừa thể hiện được sự trân trọng công việc của người lao động niềm đam mê, tình yêu lao động của người con gái Việt Bắc.
+ Mùa hạ:
● Âm thanh mùa hạ làm nên sự chuyển vận của thời gian, cảnh vật có sự phối hợp cả màu sắc và âm thanh.
● Trên nền thiên nhiên đó, xuất hiện hình ảnh gợi cảm, dễ thương của cô gái miền sơn cước: cô gái hái măng.
+ Mùa thu:
● Bức tranh đẹp với ánh trăng trong trẻo, thanh bình.
● Trong cảnh trăng rừng đêm thu đó, ngân lên tiếng hát ân tình của người Việt Bắc. Đó cũng là khúc hát ân tình của nỗi lòng nhà thơ.
c. Mỗi bức tranh trong bài thơ là một vẻ đẹp với hình ảnh, màu sắc, đường nét riêng. Thiên nhiên luôn gắn với người, những người lao động bình dị của miền sơn cước. Hình ảnh và hoạt động của con người làm cho thiên nhiên không hoang vắng mà trở nên sinh động, gần gũi nhưng vẫn giữ được vẻ đẹp nguyên sơ.
Xuân Diệu viết: “Tố Hữu đã đưa thơ chính trị lên đến trình độ là thơ rất đỗi trữ tình”. Cần hiểu nhận xét đó như thế nào?
Trả lời:
Cần làm rõ những nội dung sau:
a. Giới thiệu về thơ ca Tố Hữu:
– Tố Hữu là nhà thơ cách mạng tiêu biểu trong những năm đầu thế kỉ XX. Chặng đường thơ của ông gắn liền với những giai đoạn lịch sử của cuộc cách mạng giải phóng dân tộc
– Thơ Tố Hữu có sự kết hợp sâu sắc giữa chất thơ trữ tình – chính trị. Nhà thơ Xuân Diệu đã nhận xét về thơ Tố Hữu như sau: “Tố Hữu đã đưa thơ chính trị lên đến trình độ là thơ rất đỗi trữ tình”.
b. Đặc điểm thơ trữ tình – chính trị của thơ Tố Hữu.
– Thơ chính trị quan tâm đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử, có tính toàn dân, quan hệ tới vận mệnh sống còn của cả một dân tộc, một đất nước. Thơ chính trị của Tố Hữu rất quan tâm tới con người, đặt con người trong mối quan hệ với cộng đồng, cái ta với cái tôi, với những tình cảm của cá nhân.
– Thơ Tố Hữu cũng góp phần hướng đến thực hiện nhiệm vụ chính trị, đề cập đến những vấn đề lớn lao của đất nước, phản ánh từng chặng đường lịch sử của dân tộc và khí thế hào hùng của cách mạng dân tộc.
– Thơ Tố Hữu vẫn là những dòng thơ có tính chất hô hào, cổ động phong trào cách mạng của dân tộc ta, thể hiện nhiệt huyết cách mạng sục sôi.
– Tuy nhiên, trong thơ Tố Hữu, chính trị không phải là những lời thuyết suông, khô khan, giáo điều, không phải là những lời hô hào mang tính áp đặt. Tố Hữu đã chuyển hoá điều đó thành những vấn đề tình cảm, đậm chất trữ tình:
+ Đó là lời tâm sự chân thành của người thanh niên trẻ khi bắt gặp tưởng cách mạng và nguyện chiến đấu vì lí tưởng đó.
+ Những lời nhắn nhủ, trò truyện, lời tâm sự chan chứa niềm tin yêu vào đồng bào, đồng chí tác động mạnh mẽ tới tình cảm, cảm nghĩ của người đọc, người nghe.
Đặc biệt, trong thơ Tố Hữu có những vần thơ viết về Bác Hồ với nhữ tình cảm chân thành, xúc động. Đó là tấm lòng biết ơn, yêu thương của cả dân tộc dành cho Người. (Lấy dẫn chứng làm rõ thêm qua các bài thơ Bác ơi, Sáng tháng Năm, Hồ Chí Minh…)
—Tổng kết—
- Đường đời, đường thơ Tố Hữu luôn song hành cùng con đường cách mạng của cả dân tộc.
- Với những tác phẩm giàu chất trữ tình chính trị và đậm đà tính dân tộc, Tố Hữu là một trong những nhà thơ xuất sắc nhất của thơ ca Việt Nam hiện đại.
“Việt Bắc (Tố Hữu) – Phần 1: Tác giả” bài soạn mẫu 3
Câu 1 (trang 99 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):
– Tố Hữu (1920-2002) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành. Quê Thừa Thiên – Huế
– Xuất thân trong gai đình nho nghèo
– Năm 13 tuổi: học trường Quốc học Huế, tham gia phong trào đấu tranh cách mạng, năm 1938 ông được kết nạp Đảng.
– Trong hai cuộc kháng chiến đến năm 1986: ông giữ nhiều chức vụ trọng yếu trong bộ máy của Đảng và Nhà nước.
– Năm 1996: Được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
Câu 2 (trang 99 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):
– Chặng đường thơ của Tố Hữu luôn song hành với chặng đường cách mạng của dân tộc
+ Tập thơ “Từ ấy” (1937-1946), chặng đường đầu tiên của đời thơ Tố Hữu đánh dấu bước trưởng thành của người thanh niên quyết tâm theo Đảng.
+ “Việt Bắc”(1946-1954): ra đời trong cuộc kháng chiến chống Pháp gian khó, anh dũng của dân tộc.
+ “Gió lộng” (1955-1961): sáng tác trong hoàn cảnh Miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh thống nhất nước nhà
+ “Ra trận” (1962-1971), gồm 34 bài, “Máu và hoa” (1972-1977), gồm 13 bài, ra đời trong cuộc kháng chiến chống Mỹ
+ “Một tiếng đờn” (1992), “Ta với ta” (1999), sáng tác khi đất nước hàn gắn vết thương chiến tranh , xây dựng ,đổi mới
Câu 3 (trang 100 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):
– Thơ Tố Hữu chủ yếu khai thác cảm hứng từ đời sống chính trị của đất nước, từ hoạt động cách mạng và tình cảm chính trị của bản thân tác giả.
– Lí tưởng cách mạng là ngọn nguồn mọi cảm hứng nghệ thuật của Tố Hữu.
– Lí tưởng thực tiễn cách mạng ở mỗi thời kỳ là đề tài, chủ đề sáng tác của nhà thơ
→ Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị
Câu 4 (trang 100 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):
– Biểu hiện của tính dân tộc
+ thể thơ: vận dụng những thể thơ truyền thống dân tộc như thơ lục bát, thơ thất ngôn.
+ Ngôn ngữ: sử dụng những từ ngữ và cách diễn đạt quen thuộc với dân tộc.
+ Phát huy cao độ tính nhạc trong tiếng Việt, sử dụng từ láy tài tình, thanh điệu và các vần thơ.
Luyện tập
1. Phân tích một đoạn thơ bộ tranh tứ bình trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
– Nội dung
+ Bức tranh mùa đông
• bút pháp chấm phá: nổi bật trên nền xanh rộng lớn của núi rừng là màu đỏ của hoa chuối và màu vàng của những đốm nắng
• hình ảnh con người lao động: dáng vẻ khỏe khoắn, lớn lao, làm chủ thiên nhiên
+ Bức tranh mùa xuân
• màu trắng tinh khôi của hoa mơ tràn đầy nhựa sống khi xuân về.
• người lao động hiện lên với vẻ đẹp tài hoa, khéo léo và cần mẫn
+ Bức tranh mùa hạ
• động từ đổ : toàn bộ khung cảnh thiên nhiên như đột ngột chuyển sang sắc vàng
• hình ảnh cô gái hái măng một mình thể hiện sự chăm chỉ, chịu thương chịu khó cua con người Việt Bắc.
+ Bức tranh mùa thu
• ánh trăng nhẹ nhàng chiếu sáng núi rừng Việt Bắc, như ánh sáng của “hòa bình”, niềm vui và tự do
• Con người say sưa cất tiếng hát, mộc mạc, chân thành, có tấm lòng thủy chung, nặng ân tình.
– Nghệ thuật
+ hình ảnh thơ giàu sức gợi
+ nghệ thuật tứ bình cân đối, khắc họa vẻ đẹp toàn vẹn
+ từ ngữ chau chuốt
2. Nhận xét nhận định của Xuân Diệu
– Theo Xuân Diệu, thơ Tố Hữu là thơ trữ tình chính trị, ông là một thi sĩ chiến sĩ, sáng tác phục vụ cho cách mạng.
– Nhà thơ đã đem vào thơ cách mạng một tiếng nói trữ tình mới đặc sắc với những xúc cảm trực tiếp của một cái tôi trữ tình cách mạng, cái tôi ở hòa chung với cộng đồng xã hội trong đời sống cách mạng, trong cuộc đấu tranh cách mạng.
B. Giới thiệu sơ lược về tác giả
– Tên Tố Hữu (1920-2000)
– Quê quán: Huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế
– Quá trình hoạt động văn học, kháng chiến + Sinh trưởng trong gia đình nho học ở Huế và yêu văn chương
+ Tố Hữu sớm giác ngộ cách mạng và hăng say hoạt động cách mạng và hăng say hoạt động, kiên cường đấu tranh trong các nhà tù thực dân
+ Tố Hữu đảm nhiệm nhiều cương vị trọng yếu trên mặt trận văn hóa và trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước
– Đường thơ, đường cách mạng: con đường thơ và con đường hoạt động cách mạng của ông có sự thống nhất, không thể tách rời. Mỗi tập thơ của ông là một chặng đường cách mạng.
– Đường thơ, đường cách mạng: con đường thơ và con đường hoạt động cách mạng của ông có sự thống nhất, không thể tách rời. Mỗi tập thơ của ông là một chặng đường cách mạng.
– Phong cách nghệ thuật:
+ Thơ Tố Hữu là thơ trữ tình – chính trị
+ Thơ Tố Hữu thiên về khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
+ Thơ Tố Hữu có giọng tâm tình, ngọt ngào
+ Thơ Tố Hữu mang tính dân tộc đậm đà
⇒ Thơ Tố Hữu là tấm gương phản chiếu tâm hồn một người chiến sĩ cách mạng suốt đời phấn đấu, hi sinh vì tương lai tươi đẹp của dân tộc, cuộc sống hạnh phúc của con người.
– Tác phẩm chính:
+ Tập thơ “Từ ấy” (1937-1946)
+ Tập thơ “Việt Bắc” (1946-1954)
+ Tập thơ “Gió lộng” (1955-1961)
+ Tập thơ “Ra trận” và tập “Máu và hoa”
+ Các tập thơ còn lại: thể hiện những chiêm nghiệm về cuộc đời của tác giả
C. Tìm hiểu tác phẩm Việt Bắc – Phần 1: Tác giả
– Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
+ Chiến thắng Điện Biên Phủ thắng lợi. Tháng 7-1954, Hiệp định Giơ – ne – vơ về Đông Dương được kí kết. Hòa bình lập lại, một trang sử mới mở ra cho toàn dân tộc
+ Tháng 10-1954, những người kháng chiến từ căn cứ miền núi trở về miền xuôi, Trung ương Đảng, Chính phủ rời chiến khu Việt bắc về lại thủ đô. Nhân sự kiện có tính lịch sử này, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ.
– Thể thơ: Lục bát
– Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
– Bố cục:
+ Phần 1 (20 câu đầu): Lời nhắn nhủ của người ở lại đối với người ra đi
+ Phần 2 (còn lại): Lời của người ra đi với nỗi nhớ Việt Bắc
– Giá trị nội dung:
+ Việt Bắc là khúc ca hùng tráng và cũng là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến. Thể hiện sự gắn bó, ân tình sâu nặng với nhân dân, đất nước trong niềm tự hào dân tộc…
+ Việt Bắc là khúc hát ân tình chung của những người cách mạng, những người kháng chiến, của cả dân tộc qua tiếng lòng của nhà thơ. Bên cạnh đó, bài thơ còn cất lên âm hưởng anh hùng ca vang dội, đưa ta về với một thời kì lịch sử hào hùng, trọng đại của đất nước.
– Giá trị nghệ thuật:
+ Sử dụng sáng tạo hai đại từ “mình, ta” với lối đối đáp giao duyên trong dân ca, để diễn đạt tình cảm cách mạng
– Bài thơ Việt Bắc thể hiện tính dân tộc đậm đà:
+ Sử dụng thành công thể thơ lục bát truyền thống.
+ Ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, quen thuộc, gần gũi, đậm sắc thái dân gian.
+ Sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật tài hoa như điệp từ, liệt kê, so sánh, ẩn dụ tượng trưng…
+ Nhịp điệu thơ uyển chuyển ngân vang, giọng điệu thay đổi linh hoạt.
“Việt Bắc (Tố Hữu) – Phần 1: Tác giả” bài soạn mẫu 4
1.1. Câu 1 (trang 99, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
– Tố Hữu sinh năm 1920, mất năm 2000, tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành
– Quê quán: làng Phù Lai, nay thuộc xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế
– Sinh trưởng trong gia đình nho học ở Huế và yêu văn chương
– Tố Hữu sớm giác ngộ cách mạng và hăng say hoạt động cách mạng và hăng say hoạt động, kiên cường đấu tranh trong các nhà tù thực dân
– Tố Hữu đảm nhiệm nhiều cương vị trọng yếu trên mặt trận văn hóa và trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước
1.2. Câu 2 (trang 99, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
Con đường thơ và con đường hoạt động cách mạng của ông có sự thống nhất, không thể tách rời. Mỗi tập thơ của ông là một chặng đường cách mạng.
– Tập thơ “Từ ấy” (1937-1946) là chặng đường đầu tiên của thơ Tố Hữu, đánh dấu bước trưởng thành của người thanh niên quyết tâm đi theo ngọn cờ của Đảng.
– Tập thơ “Việt Bắc” (1946-1954) là tiếng ca hùng tráng, thiết tha về cuộc kháng chiến chống Pháp và những con người kháng chiến – những người lao động rất bình thường và cũng rất anh hùng.
– Tập thơ “Gió lộng” (1955-1961) hướng về quá khứ để thấm thía những nỗi khổ đau của cha ông, công lao của những thế hệ đi trước mở đường, từ đó, ghi sâu ân tình của cách mạng.
– Hai tập thơ “Ra trận” (1962-1971) và “Máu và hoa” (1972-1977) âm vang khí thế quyết liệt của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước và niềm vui toàn thắng
– “Một tiếng đờn” (1992) và “Ta với ta” (1999) thể hiện những chiêm nghiệm về cuộc đời của tác giả
1.3. Câu 3 (trang 100, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
Nói thơ Tố Hữu mang đậm tính trữ tình, chính trị vì:
– Tính chính trị:
+ Thơ Tố Hữu luôn hướng tới cái ta chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng, của cả dân tộc
+ Thơ Tố Hữu coi những sự kiện chính trị lớn của đất nước là đối tượng thể hiện chủ yếu, luôn đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và tính chất toàn dân.
– Tính trữ tình: những tư tưởng, tình cảm lớn của con người, những vấn đề lớn lao của đời sống được thể hiện qua giọng thơ mang tính chất tâm tình rất tự nhiên, đằm thắm, chân thành
1.4. Câu 4 (trang 100, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
Tính dân tộc trong hình thức thơ Tố Hữu được thể hiện ở các điểm:
– Thể thơ: lục bát
– Ngôn ngữ: không chú ý sáng tạo những từ mới, cách diễn đạt mới mà ông thường sử dụng những từ ngữ, cách nói quen thuộc với dân tộc, vận dụng thành ngữ, tục ngữ, các từ xưng hô,…
– Phát huy nhạc tính phong phú của tiếng Việt
1.5. Luyện tập
Câu 1 (trang 100, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
Phân tích khổ thơ đầu bài thơ “Từ ấy”
Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim
– Từ ấy: mốc thời gian mang tính bước ngoặt trên con đường nhà thơ đi tìm lẽ sống – nhà thơ được kết nạp Đảng vào năm 18 tuổi
– Hình ảnh thơ: bừng nắng hạ, chói qua tim, hồm tôi – vườn hoa lá – rất đậm hương và rộn tiếng chim
– Mặt trời chân lí: hình ảnh ẩn dụ cho lí tưởng cách mạng. Lí tưởng ấy là nguồn sáng bất diệt, làm bừng sáng lên tâm hồn, trí tuệ của nhà thơ
– Nghệ thuật: so sáng, ẩn dụ
→ Khổ thơ diễn tả niềm vui sướng, hạnh phúc đến tột cùng của tác giả khi tìm thấy lí tưởng cách mạng của Đảng
Câu 2 (trang 100, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
– Giải thích: Ý kiến của Xuân Diệu hoàn toàn đúng đắn, nó nhấn mạnh một đặc điểm lớn của thơ Tố Hữu – tho Tố Hữu mang đậm tính trữ tình, chính trị
– Phân tích, chứng minh:
+ Tính chính trị:
• Thơ Tố Hữu luôn hướng tới cái ta chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng, của cả dân tộc.
• Thơ Tố Hữu coi những sự kiện chính trị lớn của đất nước là đối tượng thể hiện chủ yếu, luôn đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và tính chất toàn dân
+ Tính trữ tình: những tư tưởng, tình cảm lớn của con người, những vấn đề lớn lao của đời sống được thể hiện qua giọng thơ mang tính chất tâm tình rất tự nhiên, đằm thắm, chân thành
“Việt Bắc (Tố Hữu) – Phần 1: Tác giả” bài soạn mẫu 5
Câu 1 trang 99 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Nêu những nét lớn trong cuộc đời Tố Hữu.
Trả lời:
Những nét lớn trong cuộc đời Tố Hữu
– Tên khai sinh Nguyễn Kim Thành, quê Thừa Thiên Huế
+ Thân sinh là nhà nho nghèo, thân mẫu là con nhà nho và có truyền thống yêu thơ ca
– 1938 ông được kết nạp Đảng Cộng sản
– 4/ 1939 bị thực dân Pháp bắt giam
– Năm 1945: chủ tịch Ủy ban khởi nghĩa Huế
– 1947 ông công tác ở cơ quan Trung ương Đảng, phụ trách phần văn hóa văn nghệ, sau đó ông từng giữ nhiều trọng trách quan trọng trong bộ máy chính quyền
– 1996: được tặng thưởng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật
– 2002 ông qua đời
Câu 2 trang 99 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Những chặng lớn trong thơ Tố Hữu gắn bó như thế nào với những chặng đường cách mạng của bản thân nhà thơ, với những giai đoạn phát triển của cách mạng Việt Nam.
Trả lời:
Đối với Tố Hữu, con đường hoạt động cách mạng và con đường thơ của ông có sự thống nhất, không thể tách rời. Mỗi tập thơ của ông là sự phản ảnh một chặng đường cách mạng.
1. Tập thơ “Từ ấy” (1937 – 1946): là một chặng đường đầu tiên tương ứng với 10 năm đầu tiên hoạt động cách mạng của Tố Hữu. Tập thơ 72 bài chia thành làm ba phần:
– “Máu lửa” sáng tác trong thời kỳ Mặt trận Dân chủ. Cảm thông sâu sắc những người nghèo trong xã hội, khơi dậy ý chí đấu tranh.
– “Xiềng xích” sáng tác trong nhà lao. Thể hiện tâm tư tha thiết yêu đời, yêu tự do, ý chí kiên cường, quyết tâm chiến đấu của người chiến sỹ.
– “Giải phóng” sáng tác khi vượt ngục đến những ngày giải phóng –> Ca ngợi thắng lợi của cách mạng, độc lập tự do của Tổ quốc, tin tưởng vào chế độ mới.
2. Tập thơ “Việt Bắc” (1947 – 1954). Đánh dấu bước chuyển của thơ Tố Hữu, trong chặng đường này: hướng vào việc thể hiện quần chúng cách mạng mang tính sử thi đậm đà. Gồm 27 bài:
Tiếng ca hùng tráng thiết tha về cuộc kháng chiến chống Pháp và con người kháng chiến: 9 anh vệ quốc quân, người mẹ, chị phụ nữ, em liên lạc …
Thể hiện những tình cảm lớn: tình quân dân, tiền tuyến – hậu phương, miền xuôi – miền ngược, cán bộ – quần chúng, nhân dân – lãnh tụ, tình yêu thiên nhiên đất nước, tình cảm quốc tế vô sản …
3. Tập thơ “Gió lộng” (1955 – 1961). Có sự kết hợp thể hiện cái “tôi” trữ tình công dân khi khai thác các đề tài lớn, xây dựng chủ nghĩa xã hội, đấu tranh thống nhất đất nước, tình cảm quốc tế vô sản. Gồm 25 bài
– Hướng về quá khứ để ghi sâu ân tình cách mạng.
– Ngợi ca cuộc sống trên miền Bắc.
– Tình cảm thiết tha, sâu đậm vối miền Nam ruột thịt.
4. Tập thơ “Ra trận” (1962-1971), gồm 34 bài, “Máu và hoa” (1972-1977), gồm 13 bài, ra đời trong cuộc kháng chiến chống Mỹ
– “Ra trận” bản hùmg ca về “Miền Nam trong lửa đạn sáng ngời”.
– “Máu và hoa” ghi lại chặng đường cách mạng đầy gian khổ, hy sinh, khẳng định niềm tin, niềm tự hào phơi phới khi toàn thắng về ta.
5. Các tập thơ còn lại: thể hiện những chiêm nghiệm, đúc kết của tác giả với những chặng đường cách mạng của dân tộc và con đường hoạt động của bản thân.
Câu 3 trang 100 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Tại sao nói thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị?
Trả lời:
Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị:
+ Ông khai thác cảm hứng từ đời sống chính trị, từ hoạt động cách mạng, tình cảm chính trị của bản thân
+ Là tiếng nói của con người trung thành với lý tưởng cách mạng, đó là nguồn cảm hứng sáng tác của tác giả
+ Tố Hữu là nhà thơ cách mạng, nhà thơ của lí tưởng cộng sản bắt nguồn từ sự giác ngộ ánh sáng cách mạng
Câu 4 trang 100 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Tính dân tộc trong hình thức nghệ thuật thơ Tố Hữu biểu hiện ở những điểm cơ bản nào?
Trả lời:
Nghệ thuật: mang đậm tính dân tộc
+ Về thể thơ: Sử dụng thành công thể thơ dân tộc ( lục bát, thơ bảy chữ) bình dị, thân thuộc, giàu nhạc điệu
+ Về ngôn ngữ: dùng những từ ngữ và cách nói quen thuộc, phát huy nhạc tính cũng như hình ảnh phong phú của tiếng Việt.
3.2. Luyện tập
Câu 1 trang 100 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Chọn một bài thơ của Tố Hữu mà anh chị yêu thích nhất. Phân tích một đoạn trong bài thơ đó.
Trả lời:
– Giới thiệu 6 câu thơ đầu: Đó là một bức tranh hiện thực được mở ra bằng sự lắng nghe hiện tại và hồi tưởng quá khứ
– Những dấu hiệu thiên nhiên vào hè:
+ Tiếng tu hú gọi bầy là mùa hè đã đến, lùa mùa màng đang tới và trái cây chín muồi, hoàn toàn theo quy luật của tự nhiên, tiếng chim gọi bầy như đang gọi mùa, mang đến sự náo nức, xôn xao trong đất trời và cả trong lòng người
– Hồi tưởng của tác giả về mùa hè:
+ Mùa hè hiện lên rất sinh động và tươi đẹp, màu vàng của lúa, màu của trái cây cùng với âm thanh rộn ràng của tiếng ve ngân lên đón chào mùa hè.
+ Trong chốn tù ngục, nhà thơ nhớ về tiếng ve, hình ảnh sân bắp phơi đầy, thèm muốn một cuộc sống thường nhật, bình thường như bên ngoài
– Khát vọng tự do của tác giả: mang trong mình tâm hồn yêu thiên nhiên, khao khát được sống trong thiên nhiên đã giúp cho nhà thơ vẽ nên một bức tranh thiên nhiên mùa hè trong trẻo, tươi mới và đầy màu sắc, âm thanh như thế.
Câu 2 trang 100 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Xuân Diệu viết: “Tố Hữu đã đưa thơ chính trị lên đến trình độ là thơ rất đỗi trữ tình”. Cần hiểu nhận xét đó như thế nào?
Trả lời:
Nhà thơ Xuân Diệu nhận định về thơ Tố Hữu: “Tố Hữu đã đưa thơ chính trị lên đến trình độ thơ trữ tình”. Nói một cách khác, theo Xuân Diệu, thơ Tố Hữu là thơ trữ tình chính trị. Điểu này cũng dễ hiểu bởi Tố Hữu là một thi sĩ chiến sĩ. Ông sáng tác thơ ca nhằm mục đích trước hết là để phục vụ cho cuộc đấu tranh cách mạng, cho những nhiệm vụ cách mạng. Nhà thơ đã đem vào thơ cách mạng một tiếng nói trữ tình mới đặc sắc với những xúc cảm trực tiếp của một cái tôi trữ tình cách mạng, cái tôi ở hòa chung với cộng đồng xã hội trong đời sống cách mạng, trong cuộc đấu tranh cách mạng.
Nguồn: Tổng Hợp