Top các bài soạn “Diễn đạt trong văn nghị luận”( tiếp theo) văn lớp 12 ngắn gọn nhất giúp các em sử dụng từ ngữ và ngôn từ biểu đạt chuẩn xác nhất khi làm văn.
Bài soạn “Diễn đạt trong văn nghị luận”( tiếp theo) số 1
Câu 1 (trang 156 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
a. Đối tượng nghị luận và nội dung cụ thể của hai đoạn văn trên khác nhau nhưng giọng điệu trong lời văn có điểm tương đồng: nồng nhiệt, dồn dập và có sức biểu cảm lớn
– Điểm khác biệt:
+ Đoạn 1: có sự đanh thép, rắn rỏi, hùng hồn
+ Đoạn 2: giọng trầm lắng, thiết tha thể hiện niềm yêu mến đối với nhà thơ.
b. Cơ sở chủ yếu tạo nên sự khác biệt giọng điệu của lời văn trong những đoạn văn trên là đối tượng nghị luận, nội dung nghị luận.
c. Đoạn 1: sử dụng nhiều từ ngữ thuộc lớp từ ngữ chính trị, xã hội; sử dụng phép lặp cú pháp, phép song hành, phép liệt kê.
– Đoạn 2: sử dụng những từ ngữ thuộc lĩnh vực văn chương và cuộc đời; sử dụng kết hợp các kiểu câu, các biện pháp tu từ: câu cảm thán, câu lặp cú pháp…
Câu 2 (trang 156 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
a.- Đoạn 1: giọng văn hùng hồn, mạnh mẽ, thúc giục. Để tạo nên chất giọng này, người viết dùng những từ ngữ, câu văn hô gọi, cầu khiến, khẳng định mạnh; sử dụng biện pháp trùng lặp cú pháp.
– Đoạn 2: là lời bình thơ Xuân Diệu. Đoạn văn được viết với giọng ngợi ca, tha thiết, say mê. Người viết sử dụng nhiều tính từ chỉ trạng thái, mức độ; sử dụng kết hợp các kiểu câu ngắn, dài, câu nhiều tầng, câu lặp cú pháp, liệt kê.
b. Ở đoạn 1, việc lặp từ “chúng ta” kết hợp câu có quan hệ từ “Nhưng” chỉ sự đối lập và câu đặc biệt “Không!”, rất dứt khoát, mạnh mẽ, sôi nổi tạo cho câu văn giọng điệu mạnh mẽ, hùng hồn. Câu đặc biệt “Hỡi đồng bào!” lại tạo giọng điệu hô – đáp rất tha thiết.
– Ở đoạn 2, việc sử dụng nhiều cụm động từ, tính từ giúp câu văn trở nên giàu hình ảnh và sinh động, gợi cảm. Giọng văn rất uyển chuyển, tha thiết.
Câu 3 (trang 154 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
* Từ những nội dung đã tìm hiểu, xác định đặc điểm quan trọng nhất của giọng điệu ngôn từ trong văn nghị luận:
– Giọng điệu chủ yếu của lời văn nghị luận là trang trọng, nghiêm túc.
– Các phần trong bài văn có thể thay đổi giọng điệu sao cho thích hợp với nội dung cụ thể: sôi nổi, mạnh mẽ, trầm lắng, hài hước…
Luyện tập
Câu 1 (trang 157 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
– Đoạn 1: Hồ Chí Minh đã sử dụng từ ngữ một cách chính xác, sử dụng nhiều từ ngữ chính trị về câu, điểm nổi bật là đoạn sử dụng kiểu câu lặp cú pháp và kiểu, câu song hành, với những câu ngắn để nhân mạnh những điều khẳng định. Vì vậy, giọng điệu, ngôn từ của đoạn văn rất rắn rỏi, dứt khoát, mạnh mẽ và cương quyết, thể hiện khả năng thuyết phục cao.
– Đoạn 2: Nguyễn Tuân đã sử dụng những từ ngữ rất tài hoa. Tác giả còn sử dụng kiểu câu điệp cấu trúc, song hành cú pháp (đoạn đầu), tạo nên một giọng điệu rất riêng, một giọng điệu (rất Nguyễn Tuân), tài hoa, uyên bác, đầy biến hóa trong việc sử dụng ngôn từ qua đó thể hiện sự đồng cảm sâu sắc với nhà thơ Tú Xương.
– Đoạn 3: Tác giả viết theo lối so sánh đế làm nổi bật những điểm khác biệt trong tính cách, phẩm chất, tâm hồn, tình cảm… của Kiều và Từ Hải. Vì vậy, đoạn văn vẫn sử dụng rất nhiều cặp tính từ tương phản. Người viết cũng sử dụng hàng loạt câu có kết cấu ngữ pháp song trùng (nếu Kiều… thì Từ). Đoạn văn vì thế mang âm hưởng nhịp nhàng, cân đối, thể hiện sự tương phản sóng đôi giữa hai nhân vật.
– Cả ba vấn đề nêu ra là những vấn đề nghị luận xã hội.
+ Sử dụng từ ngữ một cách chính xác, tránh sáo rỗng, cầu kì, tránh dùng khẩu ngữ.
+ Viết chuẩn câu, không sai ngữ pháp. Lựa chọn kiểu câu phù hợp: câu kế, câu cảm, câu hỏi…
+ Lựa chọn giọng điệu phù hợp: giàu cảm xúc hay lạnh lùng nhưng giàu chất suy tư (có suy nghĩ đúng và sâu)?
+ Có thể sử dụng các biện pháp tu từ để tăng tính biểu cảm và sức hấp dẫn.
Bài soạn “Diễn đạt trong văn nghị luận”( tiếp theo) số 2
1. Phân tích, làm rõ những đặc điểm cụ thể trong cách vận dụng từ ngữ, vận dụng kiểu câu, biểu hiện giọng điệu của lời văn trong những đoạn văn nghị luận
(1) “Sự thật là từ…. cộng hòa”
(2)”Con người thơ…. chôn ai”
(3)”Nhưng nếu Kiều… cảm tự tôn”
2. Chọn một đoạn các đề tài để viết một bài nghị luận ngắn trong đó chú ý vận dụng từ ngữ, kiểu câu và giọng điệu phù hợp (SGK tập 2 trang 158)
Câu 1 trang 155 – SGK Ngữ văn 12 tập 2: Tìm hiểu các đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới.
(1)”Thế mà…. suy nhược”
(2)”Trong tình cảnh ấy…. não cân ta”
Yêu cầu:
a) Đối tượng nghị luận và nội dung cụ thể của hai đoạn trích trên khác nhau nhưng giọng điệu trong lời văn có điểm gì tương đồng? Ngoài điểm tương đồng đó, giọng điệu trong từng đoạn trích có nét gì đặc trưng riêng biệt?
b) Cơ sở chủ yếu tạo nên sự khác biệt về giọng điệu của lời văn trong những đoạn trích trên là gì?
c) Chỉ rõ cách sử dụng từ ngữ hoặc cách sử dụng phép tu từ có vai trò như thế nào trong việc biểu hiện giọng điệu của đoạn trích?
a) Đối tượng nghị luận và nội dung cụ thể của hai đoạn trích trên khác nhau nhưng giọng điệu trong lời văn có nhều điểm tương đồng đó là:
+ Cả hai đoạn đều có giọng điệu khẳng định chắc chắn vấn đề nghị luận.
+ Lời văn trang trọng, nghiêm túc, dứt khoát, giọng điệu khẳng định.
– Ngoài điểm tương đồng đó, giọng điệu trong từng đoạn trích có nét đặc trưng riêng biệt đó là:
+ Đoạn 1: giọng sôi nổi, mạnh mẽ, hùng hồn, đanh thép.
+ Đoạn 2: giọng trầm lắng, thiết tha, mãnh liệt
b) Cơ sở chủ yếu tạo nên sự khác biệt trong những đoạn trích trên là:
– Đối tượng nghị luận và nội dung nghị luận khác nhau. (1) vấn đề khoa học, độc lập dân tốc. (2)Về nghệ thuật
c. Cách sử dụng từ ngữ, cách sử dụng kiểu câu, biện pháp tu từ có vai trò rất lớn trong việc biểu hiện giọng điệu của đoạn trí
– Đoạn (1): sử dụng nhiều từ ngữ thuộc lớp từ ngữ chính trị , điệp từ “Chúng”…
– Đoạn (2): viết về thơ Hàn Mặc Tử, sử dụng . Câu cảm thán, Từ ngữ ghệ thuật
a.
Để tạo nên chất giọng này, người viết dùng những từ ngữ, câu văn hô gọi, cầu khiến, khẳng định mạnh; sử dụng biện pháp đối: “muốn… Nhưng”, từ ngữ mang tính khoa học.
– Đoạn 2: là lời bình thơ Xuân Diệu. Đoạn văn được viết với giọng ngợi ca, tha thiết, say mê. Người viết sử dụng nhiều tính từ chỉ trạng thái, mức độ; sử dụng kết hợp các kiểu câu ngắn, dài, câu nhiều tầng, liệt kê, từ ngữ mang tính nghệ thuật sâu sắc.
b.
– Ở đoạn 2 mục đích: Bình về một vấn đề liên quan đến nghệ thuật nên việc sử dụng nhiều cụm động từ, tính từ giúp câu văn trở nên giàu hình ảnh và sinh động, gợi cảm. Giọng văn rất uyển chuyển, tha thiết xôn xao, lãng mạn.
– Giọng điệu chủ yếu của lời văn nghị luận là trang trọng, nghiêm túc. Nhưng ở mỗi phần trong bài văn có thể thay đổi giọng điệu sao cho thích hợp với nội dung cụ thể.
Câu 1 trang 157 – SGK Ngữ văn 12 tập 2: . Phân tích, làm rõ những đặc điểm cụ thể trong cách vận dụng từ ngữ, vận dụng kiểu câu, biểu hiện giọng điệu của lời văn trong những đoạn văn nghị luận
(1) “Sự thật là từ…. cộng hòa”
(2)”Con người thơ…. chôn ai”
(3)”Nhưng nếu Kiều… cảm tự tôn”
+ Từ ngữ một cách chính xác, sử dụng nhiều từ ngữ chính trị, rắn rỏi, dứt khoát, cương quyết.
+ Kiểu câu lặp cú pháp và kiểu, câu song hành, với những câu ngắn để nhấn mạnh những điều khẳng định.
+ Giọng điệu thuyết phục cao, hùng hồn, đanh thép, dõng dạc, tự hào.
– Đoạn 2:
+ Từ ngữ rất tài hoa,mềm mại, uyển chuyển mềm mại, rất nghệ thuật
+ Kiểu câu điệp cấu trúc, song hành cú pháp (đoạn đầu)
+ Giọng điệu rất riêng, một giọng điệu (rất Nguyễn Tuân), tài hoa, uyên bác.
– Đoạn 3:
+ Lối so sánh đế làm nổi bật điểm khác biệt, nhiều cặp tính từ tương phản.
+ Kiểu câu có kết cấu ngữ pháp song trùng (nếu Kiều… thì Từ).
+ Giọng điệu mang âm hưởng nhịp nhàng, cân đối, thể hiện sự tương phản sóng đôi giữa hai nhân vật.
Cả ba vấn đề nêu ra là những vấn đề nghị luận xã hội.
– Sử dụng từ ngữ một cách chính xác, tránh lan man.
– Giọng văn phù hợp
– So sánh giữa các mặt để làm rõ đối tượng.
– Liên hệ bản thân
Bài soạn “Diễn đạt trong văn nghị luận”( tiếp theo) số 3
1. Tìm hiểu các đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới:
a) Đối tượng nghị luận của hai đoạn trích khác nhau nhưng giọng văn có điểm tương đồng? Ngoài điểm tương đồng đó, giọng điệu của mỗi đoạn trích có nét gì riêng biệt?
- Điểm giống:Cả hai đoạn đều có giọng điệu khẳng định chắc chắn vấn đề nghị luận: tội ác của thực dân Pháp đối với đồng bào ta và tư tưởng yêu đời ham sống của Hàn Mặc Tử. Lời văn trang trọng, nghiêm túc,dứt khoát, giọng điệu khẳng định.
- Điểm khác:Đoạn 1: giọng sôi nổi, mạnh mẽ, hùng hồn. Đoạn 2: giọng trầm lắng, thiết tha.
b) Cơ sở chủ yếu tạo nên sự khác biệt về giọng điệu của lời văn trong đoạn trích trên là gì?
- Đoạn (1): là đoạn văn viết về tội ác của thực dân Pháp nhằm lên án trước đồng bào và dư luận thế giới từ đó khẳng định việc giành đọc lập của dân tộc Việt Nam.
- Đoạn (2): viết về thơ Hàn Mặc Tử, lí giải cái gọi là “thơ điên, thơ loạn” thực chất là thể hiện sức sống phi thường, lòng ham sống
c) Chỉ rõ cách sử dụng từ ngữ hoặc cách sử dụng kết hợp các kiểu câu, các phép tu từ từ vựng hoặc cú pháp có vai trò chủ yếu trong việc biểu hiện giọng điệu của từng đoạn trích.
- Đoạn 1: sử dụng nhiều từ ngữ thuộc lớp từ ngữ chính trị, xã hội (tự do, bình đẳng, bác ái, chính trị, dân chủ, luật pháp, dư luận, chính sách..), sử dụng phép lặp cú pháp, phép song hành, phép liệt kê.
- Đoạn 2: sử dụng những từ ngữ thuộc lĩnh vực văn chương và cuộc đời (lời thơ, ý thơ, bài thơ, thơ điên, thơ loạn, những bài thơ văn, sức sống, ham sống ước mơ, ý thức, sống, chết…) sử dụng kết hợp các kiểu câu, các biện pháp tu từ: câu cảm thán, câu lặp cú pháp…
2. Tìm hiểu các đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới:
a) Nhận xét về giọng điệu của lời văn nghị luận trong các đoạn trích trên. Chỉ rõ những phương tiện từ ngữ, kiểu câu được dùng để biểu hiện giọng điệu đó.
- Đoạn 1: được viết để kêu gọi “đồng bào toàn quốc” nên người viết đã chọn giọn điệu thích hợp. Giọng hùng hồn, mạnh mẽ, thúc giục. Dùng ngôn ngữ, câu văn hô gọi, cầu khiến, khẳng định mạnh. Sử dụng biện pháp trùng lặp cú pháp.
- Đoạn 2: là lời bình thơ Xuân Diệu. Đoạn văn được viết với giọng ngợi ca, tha thiết, say mê. Người viết sử dụng nhiều tính từ chỉ trạng thái, mức độ (dào dạt, lặng lẽ, say đắm, vội vàng, cuống quýt, ngắn ngủi, vui, buồn, nồng nàn, tha thiết, náo nức, xôn xao, thê lương, bi đát…) sử dụng kết hợp các kiểu câu ngắn, dài, câu nhiều tầng, câu lặp cú pháp, liệt kê.
b) Phân tích ngắn gọn những cơ sở tạo nên sự khác biệt của giọng điệu ấy trong từng trường hợp cụ thể.
- Giọng điệu chủ yếu của lời văn nghị luận là trang trọng nghiêm túc.
- Các phần trong bài văn có thể tha đổi giọng điệu sao cho phù hợp với nộ dung cụ thể: sôi nổi, mạnh mẽ, trầm lặng, hài hước…
3. Đặc điểm quan trọng nhất của giọng điệu trong văn nghị luận
giọng điệu cơ bản của lời văn nghị luận là trang trọng , nghiêm túc nhưng ở mỗi phần trong bài văn có thể thay đổi sao cho phù hợp với nội dung cụ thể.
Bài soạn “Diễn đạt trong văn nghị luận”( tiếp theo) số 4
I. Xác định giọng điệu phù hợp trong văn nghị luận
1. Tìm hiểu các đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu nêu dưới
a.- Điểm tương đồng về giọng điệu trong lời văn của hai bản: giàu sức biểu cảm.
– Đặc trưng riêng:
- Đoạn (1): mạnh mẽ, đanh thép và quyết liệt
- Đoạn (2): trầm lắng, thiết tha
b. Cơ sở chủ yếu tạo nên sự khác biệt về giọng điệu của lời văn trong những đoạn trích trên là dựa vào đối tượng và nội dung nghị luận.
c. Vai trò của cách sử dụng từ ngữ, cách sử dụng kết hợp kiểu câu, các phép tu từ từ vựng hoặc cú pháp:
– Đoạn 1: sử dụng các từ thuộc lớp từ ngữ chính trị, xã hội; sử dụng phép lặp cú pháp, phép song hành, phép liệt kê.
– Đoạn 2: sử dụng các từ thuộc lĩnh vực văn chương và cuộc đời; kết hợp các kiểu câu, các biện pháp tu từ: câu cảm thán, câu lặp cú pháp…
2. Tìm hiểu các đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới
a. Giọng điệu của lời văn nghị luận trong các đoạn trích:
- Đoạn 1: hồn, mạnh mẽ, thúc giục. Phương tiện biểu hiện giọng điệu: những từ ngữ, câu văn hô gọi, cầu khiến, sử dụng biện pháp trùng lặp cú pháp.
- Đoạn 2: ngợi ca, tha thiết, say mê. Phương tiện biểu hiện; tính từ chỉ trạng thái, mức độ; sử dụng kết hợp các kiểu câu ngắn, dài, câu nhiều tầng, câu lặp cú pháp, liệt kê.
b. Những cơ sở tạo nên sự khác biệt của giọng điệu ấy:
– Về đối tượng, nội dung nghị luận:
- Đoạn 1: tố cáo tội ác của thực dân Pháp, kêu gọi nhân dân đứng lên đấu tranh chống lại kẻ thù.
- Đoạn 2: bàn luận về thơ Hàn Mặc Tử, lý giải tên “thơ điên, thơ loạn” thực chất là thể hiện sức sống phi thường, lòng ham sống.
3. Đặc điểm quan trọng nhất của giọng điệu trong văn nghị luận: trang trọng, nghiêm túc.
Tổng kết: Giọng điệu cơ bản của lời văn nghị luận là trang trọng, nghiêm túc nhưng ở mỗi phần trong bài văn có thể thay đổi sao cho phù hợp với nội dung cụ thể.
II. Luyện tập
Câu 1. Phân tích rõ những đặc điểm trong cách sử dụng từ ngữ, sử dụng kết hợp các kiểu câu, biểu hiện giọng điệu của lời văn trong các đoạn trích trong SGK.
– Đoạn 1:
- Các từ ngữ được sử dụng chính xác, đa số thuộc về lĩnh vực chính trị.
- Các câu: sử dụng kiểu câu lặp cú pháp và kiểu, câu song hành, với những câu ngắn để nhấn mạnh những điều khẳng định.
=> Giọng điệu, ngôn từ của đoạn văn rất rắn rỏi, dứt khoát, mạnh mẽ và cương quyết, thể hiện khả năng thuyết phục cao.
– Đoạn 2:
- Từ ngữ: ngôn ngữ tài hoa, uyên bác thuộc lĩnh vực văn học.
- Các câu: điệp cấu trúc, song hành cú pháp (đoạn đầu), tạo nên một.
=> Giọng điệu riêng của nhà văn Nguyễn Tuân.
– Đoạn 3:
- Từ ngữ: sử dụng các cặp tính từ tương phản.
- Các câu: sử dụng hàng loạt câu có kết cấu ngữ pháp song trùng (nếu Kiều… thì Từ).
=> Giọng điệu nhịp nhàng, cân đối, thể hiện sự tương phản sóng đôi giữa hai nhân vật.
Câu 2. Anh chị hãy lựa chọn một trong những đề bài sau và viết một bài văn nghị luận ngắn gọn (khoảng 1 – 2 trang) sử dụng từ ngữ, các kiểu câu và giọng điệu phù hợp.
Gợi ý:
a.
I. Mở bài
– Giới thiệu về nội dung cần nghị luận: việc chọn nghề là việc quan trọng, cần thiết và luôn được đặt ra khi chuẩn bị bước vào ngưỡng cửa của cuộc sống.
II. Thân bài
1. Vai trò của việc lựa chọn nghề nghiệp
– Xã hội càng phát triển, yêu cầu chuyên môn hoá càng cao và sự phân công lao động càng được đặt ra và thực hiện một cách nghiêm ngặt.
– Để tồn tại và đế tự khẳng định mình trong cuộc sống, mỗi người cần lựa chọn cho mình một nghề nghiệp và chuyên tâm theo đuổi, phấn đấu cho sự chọn lựa ấy.
2. Phương pháp lựa chọn nghề nghiệp
– Chọn nghề kiếm được nhiều tiền: ưu thế của sự lựa chọn này là nó sẽ đảm bảo cho tương lai một cuộc sống ổn định và dư dật về mặt vật chất. Vấn đề là ở chỗ chính sức hấp dẫn của nghề nghiệp sẽ tạo ra một môi trường có tính cạnh tranh cao với những đòi hỏi khắt khe, nghiệt ngã. Nếu bản thân người lựa chọn không đủ nội lực để đáp ứng và bản lĩnh đế trụ vững có thể sẽ vấp phải những khó khăn không lường trước được.
– Chọn nghề thời thượng: Ưu thế của sự lựa chọn này là sẽ đem lại cho người lựa chọn một sự tự tin nhất định. Đồng thời, những nghề được cho là thời thượng trong xã hội thường cũng là những nghề mang lại nguồn thu nhập cao nên cũng sẽ tạo ra sự đảm bảo vững chắc về kinh tế. Tuy nhiên cần lưu ý tới quy luật cung cầu của xã hội bởi nó có thề sẽ khiến cho cái hôm nay là thời thượng song đến ngày mai đã trở thành lạc hậu, lỗi thời.
– Chọn nghề phù hợp với năng lực thực tế của bản thân thường là cách lựa chọn của những người ưa cuộc sống bình thường, yên ổn. Khi yêu cầu của nghề nghiệp phù hợp với khả năng thực có, mồi người sẽ làm được tốt nhất công việc của chính mình, hoàn thành được trách nhiệm, nghĩa vụ của bản thân. Trong trường hợp này, nếu có một năng lực tốt, con người hoàn toàn có thể khẳng định mạnh mẽ giá trị bản thân mình bằng những đóng góp nổi bật.
– Chọn nghề mà mình yêu thích sẽ tạo niềm say mê, thậm chí đam mê với công việc. Yếu tố tâm lý này rất quan trọng để kích thích khả năng, phát triển năng lực giúp người lựa chọn có thể làm tốt nhất các yêu cầu của công việc. Thường thì nghề yêu thích cũng là nghề mà người lựa chọn có khả năng đề đáp ứng vì có như vậy mới có niềm yêu thích thật sự.
3. Liên hệ bản thân
– Ý thức về việc lựa chọn nghề nghiệp.
– Trách nhiệm học tập rèn luyện để đạt được mục tiêu của bản thân.
III. Kết bài
– Khẳng định lại tầm quan trọng của việc định hướng lựa chọn nghề nghiệp đối với thanh niên hiện nay.
b.
I. Mở bài
– Dẫn dắt từ ý kiến để giới thiệu vấn đề cần nghị luận: trách nhiệm với bản thân khác với tính vị kỷ.
II. Thân bài
1. Giải thích khái niệm
– Sống có trách nhiệm là làm tròn nghĩa vụ, bổn phận với xã hội, trường lớp, gia đình và bản thân. . . ; dám làm, dám chịu trách nhiệm về những hành động của bản thân.
– Sống có trách nhiệm là biết hành xử đúng đắn, biết phân biệt phải trái, biết đối nhân xử thế, giữ lời hứa, dám làm dám chịu hậu quả.
– Lối sống vị kỉ: chỉ biết chăm lo đến lợi ích của cá nhân mình, xem thường lợi ích của người khác, của xã hội
2. Sự khác biệt giữa lối sống trách nhiệm và sống vị kỷ
* Sống trách nhiệm với bản thân cũng là sống có trách nhiệm với xã hội:
– Đối với học sinh:
- Chăm lo học tập tốt, hoàn thành bài tập về nhà và chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp
- Nghiêm chỉnh thực hiện các quy định của nhà trường
- Có tinh thần yêu nước. . .
- Sống hòa nhập với bạn bè cộng đồng
- Có mục đích học tập định hướng tương lai nghề nghiệp rõ ràng.
– Đối với công dân:
- Thực hiện tốt quy định của nhà nước, của pháp luật
- Có trách nhiệm với bản thân, với gia đình và mọi người xung quanh.
- Biết chia sẻ và yêu thương
- Tích cực tham gia các hoạt động tập thể
- Biết giữ gìn sức khỏe, biết cách học tập, đổi mới và tích cực phấn đấu.
- Có trách nhiệm với bố mẹ, với anh chị em, với những lời nói mà mình nói ra hằng ngày đối với họ.
- Khi làm việc gì đó sai lầm, không nên chối cãi, cố tình lảng tránh mà nên có trách nhiệm sửa chữa lỗi lầm.
- Biết ý thức bảo vệ môi trường, ngăn chặn những hành vi xấu xa. . .
- ai trò của sống có trách nhiệm
* Sống vị kỉ:
– Chỉ nghĩ đến lợi ích cá nhân, có những hành động vi ảnh hưởng đến lợi ích cộng đồng.
– Sống vô cảm, không biết đồng cảm với mọi người xung quanh…
3. Ý nghĩa của lối sống có trách nhiệm
– Hoàn thành tốt công việc và nhiệm vụ được giao.
– Giúp chúng ta ngày càng tốt đẹp, hoàn thiện bản thân mình hơn.
– Được mọi người xung quanh yêu quý, kính trọng và giúp đỡ
– Có được lòng tin của mọi người
– Thành công trong công việc và cuộc sống
– Đảm bảo quyền hạn, lợi ích của mình và người khác góp phần phát triển và giữ gìn đất nước.
4. Bài học nhận thức và hành động
– Sống có trách nhiệm là một lối sống đúng đắn cần phải được cổ động và thực hiện phổ biến trong cộng đồng.
– Mỗi con người cần phải sống có trách nhiệm để góp sức mình xây dựng quê hương, đất nước.
– Hãy sống có trách nhiệm với cuộc đời mình vì chính bạn là người sẽ đưa bạn tới nơi bạn mong muốn.
C.Khẳng định lại vấn đề cần nghị luận.
I. Mở bài
Dẫn dắt từ câu nói của Lét-xinh đến vấn đề cần nghị luận: thành công và thất bại trong cuộc sống.
II. Thân bài
1. Giải thích khái niệm
– “Thất bại” là những lần vấp ngã, khó khăn trong công việc và cuộc sống. Là những công việc ta vạch định không đạt được kết quả như mong muốn.
– “Thành công” là đạt được những kết quả đạt được theo ý ta muốn, và công việc đó được hoàn thành tốt đẹp, xuất sắc.
2. Mối quan hệ giữa thành công và thất bại
– Thất bại là mẹ thành công: “thành công” hoàn toàn trái ngược với “thất bại”.
– Sau khi mỗi lần thất bại ta sẽ tìm được nguyên nhân dẫn đến sai sót của công việc, giúp ta có kinh nghiệm và giúp ta tránh được những sai lầm và bước tiếp đến thành công.
3. Bàn luận mở rộng
– Không có sự thành công nào mà không nếm trắc trở, đắng cay, và cũng không có sự thành công vĩnh cửu nếu ta không cố gắng liên tục.
– Không nên lầm lẫn giữa phương tiện sống và mục đích sống. Phải sống tốt, thành công trong tình yêu thương, đầm ấm, sự thanh thản và tình yêu trong tâm
– Trải qua thành công và thất bại sẽ giúp con người tìm ra được những giá trị cao đẹp của đời sống con người.
III. Kết bài
– Đánh giá lại vấn đề nghị luận.
Bài soạn “Diễn đạt trong văn nghị luận”( tiếp theo) số 5
Câu 1 (trang 157 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
– Đoạn 1:
+ Cách sử dụng từ ngữ: lớp từ chính trị xã hội xuất hiện với tần số cao (thuộc địa, Đồng Minh, nhân dân, chính quyền, Dân chủ Cộng hòa, vua, thoái vị, thực dân, độc lập, chế độ quân chủ…).
+ Sử dụng phép điệp cú pháp, kiểu câu trần thuật, bên cạnh đó có kiểu câu song hành. Hầu hết các câu đều ngắn gọn nhằm diễn tả những ý rõ ràng, mạch lạc.
+ Giọng điệu được biểu hiện: rõ ràng, dứt khoát, cương quyết.
– Đoạn 2:
+ Cách sử dụng từ ngữ: trau chuốt, bóng bẩy, lãng tử, ấn tượng, tài hoa (lưu đãng hão huyền, con nhà nho khái, tâm hồn thèm chan hòa, lần hồi đắp đổi, nổi tiếng tài hoa, phong nguyệt tình hoài,…).
+ Sử dụng phép điệp cú pháp, kiểu câu song hành, kiểu câu diễn giải.
+ Giọng điệu được biểu hiện: vừa yêu mến, cảm thông vừa ca ngợi, thích thú.
– Đoạn 3:
+ Cách sử dụng từ ngữ: nhiều cặp tính từ đối lập, các vế câu tương phản.
+ Đoạn văn triển khai theo lối so sánh tính cách và cuộc đời giữa Thúy Kiều với Từ Hải và sử dụng câu ghép điều kiện “Nếu…thì” để làm nổi bật sự khác biệt rõ rệt giữa hai nhân vật. Biện pháp nghệ thuật tiêu biểu trong đoạn văn là phép điệp cấu trúc cú pháp.
+ Giọng điệu được biểu hiện: nhịp nhàng, cân đối.
Câu 2 (trang 158 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
Gợi ý:
Đề 1 : Suy nghĩ của anh (chị) về việc lựa chọn nghề nghiệp của thanh niên hiện nay.
Mở bài:
– Giới thiệu vấn đề cần nghị luận
Thân bài:
* Giải thích:
– Nghề: khái niệm chỉ công việc, con người sẽ theo, được đào tạo, được học hỏi để tạo ra sản phẩm tinh thần, vật chất đáp ứng nhu cầu của xã hội đem lại lợi ích thiết thực cho bản thân
* Phân tích, chứng minh, bình luận:
– Dựa trên cơ sở về năng lực, sở thích của mỗi người để lựa chọn
+ Chọn đúng nghề sẽ mang lại niềm say mê, hứng thú với công việc, có cơ hội phát huy năng lực
+ Lựa chọn sai nghề mất cơ hội, công việc trở thành nỗi ám ảnh, gánh nặng
– Thuận lợi: xã hội phát triển, đa dạng nghề nghiệp, mở ra cho người lao động nhiều cơ hội nghề nghiệp
– Khó khăn: nhu cầu xã hội ngày càng cao đòi hỏi chất lượng tay nghề của người lao động phải cao,
+ Một số ngành nghề được mang lại nguồn thu nhập tốt thì một số ngành nghề lại mang lại nguồn thu nhập thấp
+ Nhiều ngành nghề xảy ra tình trạng thừa nhân lực, nhiều ngành nghề thiếu nhân lực
– Quan điểm chọn nghề:
+ Phù hợp với điều kiện bản thân, sức khỏe, tài chính, lý lịch…
+ Phải phản ánh năng lực, say mê, sở thích cá nhân
+ Không nên chạy theo những công việc được coi là thời thượng, vì nhu cầu xã hội luôn thay đổi
+ Khi chọn được nghề phải nuôi dưỡng, có ý thức nâng cao tay nghề
– Khi giỏi nghề, và sống với nghề bằng đam mê thì sẽ có cuộc sống sung túc, như mong muốn
– Bài học về nhận thức, hành động
+ Mỗi người nên nhận thức được khả năng thật sự của bản thân lựa chọn nghề
+ Lựa chọn nghề nghiệp cần có sự kết hợp hài hòa năng lực, sở thích, trong đó năng lực quyết định
Kết bài:
– Nghề nghiệp không chỉ đảm bảo con đường mưu sinh mà còn hạnh phúc khiến con người sống ý nghĩa hơn
Nguồn: Tổng Hợp