Hướng dẫn soạn bài “Thao tác lập luận bác bỏ” văn học 11 ngắn gọn, chi tiết, súc tích và bám sát nội dung sách giáo khoa. Gíup các em nắm vững lí thuyết để bác bỏ những quan điểm, ý kiến không đúng .Giúp bài văn nghị luận thêm sâu sắc, giàu sức thuyết phục.
“Thao tác lập luận bác bỏ” số 1
I.Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ
- Khái niệm: là dùng những lí lẽ, dẫn chứng có độ tin cậy để phủ nhận, gạt bỏ những quan điểm, ý kiến sai lệch hoặc thiếu chính xác từ đó nêu ý kiến đúng của mình để thuyết phục người nghe
- Mục đích: Bác bỏ những quan điểm, ý kiến không đúng
Giúp bài văn nghị luận thêm sâu sắc, giàu sức thuyết phục
- Yêu cầu:
Nắm chắc cái sai của người khác
Đưa ra lí lẽ và bằng chứng thuyết phục với thái độ thẳng thắn nhưng cẩn trọng, có chứng mực phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng tranh luận
II. Cách bác bỏ
1. Phân tích ngữ liệu
a. Đoạn 1
Quan niệm: “Nguyễn Du là con bệnh thền kinh” => Sai lầm
- Câu văn bác bỏ: “không thế đâu”
- Suy diễn vô căn cứ
+Mắc bệnh
+Khiếu ảo giác
+Mấy bài thơ sầu muộn
Nguyễn Du mắc bệnh thần kinh chưa thuyết phục
Dẫn chứng thiếu cơ sở
Phản bác lại bằng cách so sánh Nguyễn Du với những người nổi tiếng khác
Phủ nhận ý kiến bằng “Truyện Kiều”
Bác bỏ lập luận thiếu khoa học
b. Đoạn 2
Quan niệm: vì tiếng nước mình nghèo nàn nên nhiều người từ bỏ tiếng mẹ đẻ => Sai lầm
– Câu văn bác bỏ: Lời trách cứ này không có cơ sở nào cả => phê phán trực tiếp
– Chỉ ra sự nghèo nàn vốn từ tiếng Việt của họ
– Cách diễn đạt: sử dụng câu hỏi tu từ -> dẫn chứng để chứng minh Tiếng Việt giàu có.
– Nguyên nhân dẫn đến sai lệch “Phải…người”
– Bác bỏ luận cứ sai lầm
c. Đoạn 3
Quan niệm: “Tôi hút thuốc, tôi bị bệnh mặc tôi” => Sai lầm
- Chỉ ra tác hại ghê gớm của thuốc lá và nêu dẫn chứng cụ thể phối hợp câu khẳng định và câu cảm thán
- Bác bỏ luận điểm
- Nhận xét
Có ba kiểu bác bỏ
+ Bác bỏ luận điểm
+ Bác bỏ luận cứ
+Bác bỏ lập luận
- Cách thức thực hiện
+Nêu tác hại
+Chỉ ra nguyên nhân
+Phân tích những khía cạnh sai lệch
III. Luyện tập
- Bài 1 (SGK/ 26, 27)
- Nguyễn Dữ bác bỏ ý kiến sai: “Cứng quá thì gãy”
- Cách bác bỏ
+Dùng lí lẽ “kẻ sĩ chỉ lo…ra mềm”
+Dẫn chứng cụ thể “Ngô Tử Văn đốt đền”
- Cứng mà không gãy, hơn thế còn được phong thưởng
+Giọng dứt khoát, chắc nịch
- Nguyễn Đình Thi bác bỏ những ý kiến thiếu chính xác về thơ
+Thơ chính xác về thơ
+Thơ là những đề tài đẹp
- Cách bác bỏ:
+Bằng những dẫn chứng thực tế
+Giọng văn nhẹ nhàng, tinh tế
- Khi bác bỏ cần lựa chọn thái độ và giọng văn phù hợp
- Bài 2 (SGK/ 27)
Quan niệm “Không kết bạn với những người học yếu” => sai lệch
- Phân tích nguyên nhân học yếu của bạn
+Lười học
+Sức khỏe
+Hoàn cảnh gia đình
- Chỉ ra nguyên nhân và tác hại của quan niệm sai lầm này
+dẫn chứng
+ Đôi bạn cùng tiến
+Dẫn chứng thực tế trong lớp học
- Khẳng định: cần giúp đỡ những bạn học yếu ấy
“Thao tác lập luận bác bỏ” số 2
I. Mục đích và yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ
– Khái niệm:
Bác bỏ là dùng lí lẽ và chứng cứ để gạt bỏ những quan điểm, ý kiến sai lệch, thiếu chính xác; từ đó nêu lên ý kiến thuyết phục người nghe, người đọc.
– Mục đích: Nhằm phê phán cái sai để bảo vệ chân lí của đời sống và chân lí của nghệ thuật.
– Yêu cầu:
+ Chỉ ra cái sai hiển nhiên, dùng lí lẽ và dẫn chứng khách quan, trung thực để bác bỏ ý kiến, nhận định sai trái.
+ Khi bác bỏ cần có thái độ khách quan, đúng mực, có văn hóa tranh luận.
II. Cách bác bỏ
1. Đọc ba đoạn trích (SGK).
– Trong đoạn trích: Hoài vọng của lí trí của Đinh Gia Trinh, tác giả đã bác bỏ lập luận thiếu khoa học, suy diễn tùy tiện (đánh tráo khái niệm) của ông Nguyễn Bách Khoa.
+ Tác giả đã vạch trần sự suy diễn vô căn cứ lời nói và những câu thơ của Nguyễn Du.
+ Nghệ thuật bác bỏ đặc sắc ở đoạn trích này là cách diễn đạt (phối hợp các kiểu câu tường thuật, cảm thán, câu hỏi tu từ… khéo léo), sự liên hệ với những thi sĩ, những nhà khoa học nước ngoài từng có trí tưởng tượng kì dị, tương tự trí tưởng tượng của Nguyễn Du.
+ Nhờ những sự phối hợp đó, ông Đinh Gia Trinh đã bác bỏ thành công, thuyết phục ý kiến của ông Nguyễn Bách Khoa khi ông này cho rằng “Nguyễn Du là một con bệnh thần kinh”.
– Tác giả Nguyễn An Ninh (đoạn trích Tiếng mẹ đẻ – nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức) bác bỏ luận cứ lệch lạc “Nhiều đồng bào chúng ta, để biện minh cho việc từ bỏ tiếng mẹ đẻ, đã than phiền rằng tiếng nước mình nghèo nàn”.
Thái độ từ bỏ tiếng mẹ đẻ bắt nguồn từ nhiều căn cứ, việc than phiền tiếng nước mình nghèo chỉ là một trong những căn cứ. Tác giả trực tiếp phê phán “Lời trách cứ này không có cơ sở nào cả” và phân tích bằng lí lẽ, dẫn chứng, truy tìm nguyên nhân của luận cứ sai lệch “Phải quy lỗi cho sự nghèo nàn của ngôn ngữ hay sự bất tài của con người?” để bác bỏ.
– Ông Nguyễn Khắc Viện (đoạn trích Ôn dịch, thuốc lá) nêu luận điểm “Tôi hút, tôi bị bệnh, mặc tôi!”, rồi bác bỏ luận điểm bằng cách nêu lên những dẫn chứng cụ thể, bằng sự phân tích rõ tác hại ghê gớm của việc hút thuốc lá.
2. Cách thức bác bỏ
– Bố cục bài nghị luận bác bỏ:
+ Mở bài: Nêu rõ ý kiến sai lệch.
+ Thân bài: Dùng dẫn chứng kết hợp lí lẽ để bác bỏ.
+ Kết bài: Nêu ý kiến,quan điểm đúng hoặc rút ra bài học, việc làm cần thiết.
– Cách thức bác bỏ:
+ Nêu và phân tích quan điểm và ý kiến sai lệch, dẫn chứng minh họa tác hại của sai lầm, dẫn chứng trái ngược để phủ nhận hoặc dùng lí lẽ trực tiếp phê phán sai lầm.
+ Khẳng định ý kiến, quan điểm đúng đắn của mình.
– Giọng điệu bác bỏ:
+ Rắn rỏi, dứt khoát.
+ Mang tính chiến đấu, có tính thuyết phục cao.
“Thao tác lập luận bác bỏ” số 3
I – MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA THAO TÁC LẬP LUẬN BÁC BỎ
– Lập luận bác bỏ: là cách thức đưa ra những lí lẽ, dẫn chứng khoa học của mình để phủ nhận ý kiến, quan điểm thiếu chính xác của người khác. Từ đó, nêu ý kiến đúng của mình để thuyết phục người nghe.
– Mục đích: Dùng những lí lẽ, dẫn chứng đúng đắn, khoa học để chỉ rõ những sai lầm, thiếu khoa học của một ý kiến, quan điểm nào đó; đồng thời bày tỏ và bênh vực ý kiến đúng đắn.
– Tác dụng: là thao tác quan trọng giúp cho bài nghị luận thêm sâu sắc và giàu tính thuyết phục; là thao tác rất cần thiết trong cuộc sống.
– Yêu cầu:
+ Phát hiện những sai lầm của họ.
+ Đưa ra các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục với giọng điệu dứt khoát, tự tin.
+ Tỏ thái độ khách quan, có chừng mực; phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng tranh luận.
II – CÁCH BÁC BỎ
1. Câu 1 trang 24 Ngữ văn 11 tập 2
Đọc các đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi.
Câu hỏi:
Trong ba đoạn trích trên:
– Luận điểm nào bị bác bỏ? Bác bỏ bằng cách nào?
– Luận cứ nào bị bác bỏ? Cách bác bỏ ra sao?
– Cách lập luận nào bị bác bỏ? Hãy phân tích.
Trả lời:
a) – Đinh Gia Trinh bác bỏ cách lập luận thiếu khoa học, mang tính suy diễn chủ quan của Nguyễn Bách Khoa.
– Cách bác bỏ: đưa ra các lí lẽ và dẫn chứng để chứng minh lập luận của Đinh Gia Trinh chỉ là sự suy diễn vô căn cứ
b) – Nguyễn An Ninh bác bỏ luận cứ sai lầm của nhiều người An Nam là “tiếng nước mình nghèo nàn”.
– Cách bác bỏ: đưa ra thái độ bác bỏ rõ ràng, lấy dẫn chứng chứng minh tiếng Việt không nghèo nàn và truy tìm nguyên nhân của luận cứ sai lệch.
c) – Nguyễn Khắc Viện bác bỏ luận điểm “Tôi hút, tôi bị bệnh, mặc tôi” của nhiều người hút thuốc lá.
– Cách bác bỏ: đưa ra lí lẽ và phân tích các dẫn chứng cụ thể về tác hại của thuốc lá với những người xung quanh.
2. Câu 2 trang 26 Ngữ văn 11 tập 2
Hãy cho biết các cách thức bác bỏ.
Trả lời:
Các cách thức bác bỏ:
– Nêu tác hại của vấn đề sai trái.
– Chỉ ra nguyên nhân dẫn đến vấn đề sai trái đó.
– Phân tích những khía cạnh sai lệch, thiếu chính xác của vấn đề.
LUYỆN TẬP
1. Câu 1 trang 26 Ngữ văn 11 tập 2
Đọc hai đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi.
Câu hỏi:
– Chỉ ra ý kiến, quan điểm mà Nguyễn Dữ và Nguyễn Đình Thi đã bác bỏ ở hai đoạn trích trên.
– Cách bác bỏ và giọng văn của hai tác giả có những nét gì khác nhau?
– Anh (chị) rút ra được những bài học gì về cách bác bỏ?
Trả lời:
Đoạn a) | Đoạn b) | |
Quan điểm bị bác bỏ | Quan điểm “Cứng quá thì gãy”, từ đó “đổi cứng ra mềm”. | “Thơ là những lời đẹp”, “Thơ là những đề tài đẹp”. |
Cách bác bỏ và giọng văn | – Sử dụng lí lẽ (Kẻ sĩ chỉ lo…ra mềm?) và dẫn chứng (Ngô Tử Văn). – Giọng văn: mạnh mẽ, dứt khoát, cương trực. |
– Sử dụng dẫn chứng (thơ Hồ Xuân Hương, thơ Nguyên Du, thơ nước ngoài, thơ trong nước…) |
Bài học về cách bác bỏ | – Sử dụng giọng văn phù hợp với đối tượng. – Kết hợp lí lẽ và dẫn chứng tiêu biểu. |
2. Câu 2 trang 27 Ngữ văn 11 tập 2
Trong lớp có bạn cho rằng: Không kết bạn với những người học yếu. Anh (chị) hãy bác bỏ quan niệm đó.
Trả lời:
Đưa các các lí lẽ và tìm các dẫn chứng tiêu biểu để bác bỏ quan niệm trên:
– Học tập chỉ là một khía cạnh để đánh giá con người, bạn yếu trong học tập nhưng có những thế mạnh khác để ta học hỏi.
– Người học yếu nhưng có nhân cách, biết sẻ chia, trung thực còn tốt hơn người học giỏi nhưng không có nhân cách.
– Suy nghĩ “Không kết bạn với người học yếu” sẽ khiến ta ích kỉ, hẹp hòi. Thay vì xa lánh, ta nên giúp bạn những gì có thể.
– Không ai hoàn hảo và ta cũng vậy, cần biết chấp nhận và giúp đỡ những mặt yếu của nhau mới có tình bạn sâu sắc, bền chặt.
“Thao tác lập luận bác bỏ” số 4
I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ
– Mục đích: Trong đời sống cũng như trong sách báo, ta có thể bắt gặp những ý kiến sai lầm, những lời nói bài viết lệch lạc, thiếu chính xác (trái ngược với thực tế, với đạo lý… hoặc sử dụng cách lập luận không logic, phản khoa học…). Trong những tình huống ấy, chúng ta cần tranh luận để bác bỏ những ý kiến sai trái đó.
– Yêu cầu:
Cần dùng những lí lẽ và dẫn chứng đúng đắn, giàu tính thuyết phục.
Khi bác bỏ cần nắm chắc những sai lầm của họ, đưa ra các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục với thái độ thẳng thắn nhưng cẩn trọng, có chừng mực, phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng tranh luận.
II. Cách bác bỏ
1. Đọc đoạn trích trong SGK và trả lời câu hỏi
– Đoạn 1: Luận điểm bị bác bỏ: Nguyễn Du là một con bệnh thần kinh; cách bác bỏ: giảng giải về những tác phẩm của Nguyễn Du.
– Đoạn 2: Luận cứ bị bác bỏ: Nhiều đồng bào chúng ta… than phiền rằng tiếng nước mình nghèo nàn; cách bác bỏ: phân tích bằng lí lẽ “họ chỉ biết những từ thông dụng…” và dẫn chứng “ngôn ngữ của Nguyễn Du, người An Nam dịch những tác phẩm Trung Quốc…”, rồi truy tìm nguyên nhân “sự bất tài của con người”.
– Đoạn 3. Cách lập luận bị bác bỏ: “Tôi hút, tôi bị bệnh, mặc tôi”; cách bác bỏ: chỉ ra tác hại của việc hút thuốc lá với các dẫn chứng cụ thể.
2. Hãy cho biết các cách thức bác bỏ
– Nêu tác hại
– Chỉ ra nguyên nhân hoặc phân tích khía cạnh sai lệch, thiếu chính xác của luận điểm, luận cứ, lập luận ấy.
=> Tổng kết:
– Bác bỏ là dùng lí lẽ và chứng cứ để gạt bỏ những quan điểm, ý kiến sai lệch hoặc thiếu chính xác… từ đó nêu ý kiến đúng của mình để thuyết phục người nghe (người đọc).
– Có thể bác bỏ một luận điểm, luận cứ hoặc cách luận bằng cách nêu tác hại, chỉ ra nguyên nhân hoặc phân tích những khía cạnh sai lệch, thiếu chính xác… của luận điểm, luận cứ, lập luận ấy.
– Khi bác bỏ, cần tỏ thái độ khách quan đúng mực.
II. Luyện tập
Câu 1. Đọc hai đoạn trích trong SGK và trả lời câu hoỉ
– Quan điểm bị bác bỏ:
- Đoạn a: Cứng quá thì gãy
- Đoạn b: Thơ là những lời đẹp, thơ là những đề tài đẹp
– Cách bác bỏ và giọng văn của hai tác giả khác nhau:
- Đoạn a: sử dụng lý lẽ (Kẻ sĩ chỉ lo…ra mềm?) và dẫn chứng (Ngô Tử Văn); giọng văn: mạnh mẽ, dứt khoát.
- Đoạn b: Sử dụng dẫn chứng (thơ Hồ Xuân Hương, thơ Nguyên Du, thơ nước ngoài, thơ trong nước…); giọng văn kiên quyết.
– Bài học về cách bác bỏ: Cần sử dụng cách bác bỏ và giọng văn phù hợp với đối tượng.
Câu 2. Trong lớp có bạn cho rằng: Không kết bạn với những người học yếu. Anh chị hãy bác bỏ quan điểm đó.
Gợi ý:
– Thành tích học tập chỉ là một khía cạnh để đánh giá con người.
– Nhiều người có thành tích học tập yếu, nhưng lại có nhân cách tốt thì đáng được trân trọng (Nêu ví dụ cụ thể).
– Bản thân người học yếu đôi khi thuộc về năng lực cá nhân hoặc do hoàn cảnh chi phối, chính vì vậy không nên đánh giá và kì thị họ. Điều đó sẽ tạo ra suy nghĩ ích kỷ, hẹp hòi.
“Thao tác lập luận bác bỏ” số 5
1. Khái niệm Thao tác lập luận bác bỏ
– Lập luận bác bỏ là dùng lí lẽ, chứng cứ khách quan để loại bỏ những ý kiến, quan điểm sai trái hoặc thiếu chính xác, từ đó nêu ý kiến đúng của mình để thuyết phục người nghe.
2. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ
– Mục đích
+ Bác bỏ những quan điểm, những ý kiến không đúng, bênh vực những quan điểm, ý kiến đúng đắn
+ Giúp văn nghị luận thêm sâu sắc, giàu tính thuyết phục
– Yêu cầu:
+ Cần nắm chắc sai lầm của người khác.
+ Đưa ra các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục với thái độ thẳng thắn nhưng cẩn trọng có chừng mực phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng tranh luận.
3. Cách thực hiện thao tác lập luận bác bỏ
– Các cấp độ của lập luận bác bỏ:
+ Bác bỏ luận điểm
+ Bác bỏ luận cứ
+ Bác bỏ cách lập luận
– Cách thức lập luận bác bỏ
+ Khi bác bỏ cần nêu tác hại, chỉ ra nguyên nhân của quan niệm sai lệch.
+ Phân tích tác hại, những khía cạnh sai lệch, thiếu chính xác của luận điểm, luận cứ, cách lập luận
+ Cần tỏ thái độ khách quan, đúng mực, đề xuất được quan điểm đúng đắn
Gợi ý trả lời câu hỏi bài tập soạn bài Thao tác lập luận bác bỏ ngắn nhất trang 24, 25, 26 SGK Ngữ văn 11 tập 2.
II. Cách bác bỏ
Câu 1 (trang 25 – 26 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2)
– Đoạn trích a:
+ Đinh Gia Trinh bác bỏ cách lập luận thiếu khoa học, mang tính suy diễn chủ quan của Nguyễn Bách Khoa.
+ Cách bác bỏ: đưa ra các lí lẽ và dẫn chứng để chứng minh lập luận của Đinh Gia Trinh chỉ là sự suy diễn vô căn cứ.
– Đoạn trích b:
+ Nguyễn An Ninh bác bỏ luận cứ sai lầm của nhiều người An Nam là “tiếng nước mình nghèo nàn”.
+ Cách bác bỏ: đưa ra thái độ bác bỏ rõ ràng, lấy dẫn chứng chứng minh tiếng Việt không nghèo nàn và truy tìm nguyên nhân của luận cứ sai lệch.
+ Nguyễn Khắc Viện bác bỏ luận điểm “Tôi hút, tôi bị bệnh, mặc tôi” của nhiều người hút thuốc lá.
+ Cách bác bỏ: đưa ra lí lẽ và phân tích các dẫn chứng cụ thể về tác hại của thuốc lá với những người xung quanh.
Câu 2 (trang 26 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2)
Kết luận
– Có thể bác bỏ một luận điểm, luận cứ hoặc lập luận bằng cách nêu tác hại, chỉ ra nguyên nhân hoặc phân tích những khía cạnh sai lệch, thiếu chính xác,… của luận điểm, lập luận ấy.
– Khi bác bỏ, cần tỏ thái độ khách quan, đúng mực
Nguồn: Tổng Hợp