Hướng dẫn soạn bài “Quá trình văn học và phong cách văn học” lớp 12 hay nhất

Tuyển chọn các  bài soạn  “Quá trình văn học và phong cách văn học” lớp 12 hay nhất, ngắn gọn,đầy đủ và súc tích nhất giúp các em luôn hiểu được BÀI HỌC và ĐẠT KẾT QUẢ CAO nhất

Bài soạn “Quá trình văn học và phong cách văn học” số 1

I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG

1. Quá trình văn học và các quy luật chung của quá trình văn học.

– Quá trình văn học là sự tồn tại, vận động và tiến hoá của văn học vừa phụ thuộc vào quá trình lịch sử xã hội vừa tuân theo những quy luật riêng.

Thứ nhất, quá trình văn học phản ánh sự vận động của văn học trong thời gian và trong không gian. Nói về thời gian, quá trình văn học cho thấy văn học đã phát triển qua nhiều thời kì và giai đoạn, trong đó, các thời kì lớn là cổ đại, trung đại, cận đại, hiện đại và đương đại ; trong từns; thời kì lại có các giai đoạn cụ thể, tuỳ tùng nền văn học mà có những cách phân chia khác nhau. Nói về không gian, quá trình văn học cho thấy văn học đã phát triển không giống nhau, không đồng đều ở các khu vục, lãnh thổ, quốc gia, dân tộc.

Thứ hai, khái niệm quá trình vặn học còn chỉ ra cả cấu trúc của bản thân văn học. Đó là một cấu trúc phức tạp vừa bao gồm toàn thể các tác phẩm văn học, mọi hình thức lưu giữ và truyền bá văn học, mọi thành tố của đời sống văn học, lại vừa chứa đựng tất cả những mối quan hệ đa chiều giữa các bộ phận văn học và giữa văn học với các loại hình nghệ thuật, các hình thái ý thức xã hội khác. Sự đổi thay của ý thức văn học, hình thức văn học, sự biến động trong tiếp nhận văn học cũng là những bộ phận không thể tách rời của quá trình văn học, thậm chí đây là những bộ phận cơ bản nhất. Thiếu chúng, người ta khó mà hình dung được bản chất của quá trình văn học.

– Các quy luật cơ bản của quá trình văn học :

+ Quy luật tiếp nhận tác động của đời sống xã hội : Là một bộ phận của lịch sử xã hội, quá trình văn học tất yếu phải chịu sự chi phối của những yếu tố, điều kiện đã làm nên hay thúc đẩy quá trình đó. Mọi hiện tượng của quá trình văn học đều có tiền đề trực tiếp hay gián tiếp trong đời sống văn hoá, xã hội và lịch sử.

+ Quy luật kế thừa và cách tân : Quá trình văn học chủ yếu là quá trình của sự sáng tạo ra những giá trị nghệ thuật mới. Những thành tựu văn học ra đời trước tạo ra điểm xuất phát cho những tìm tòi hướng tới các thành tựu mới và quá trình này là vô tận. Ở đây, giữa kế thừa và cách tân có mối quan hệ hết sức chặt chẽ.

+ Quy luật giao lưu : Văn học một dân tộc không thể phát triển nếu thiếu sự giao lưu với văn học của các dân tộc khác. Giao lưu càng rộng thì văn học càng có điều kiện phát triển. Nhưng văn học một dân tộc chỉ thực sự phát triển khi giữa các yếu tố nội sinh và ngoại lai có sự tương tác tích cực, khiến các yếu tố ngoại lai không làm triệt tiêu bản sắc vốn có của nền văn học dân tộc mà ngược lại làm cho bản sắc ấy thêm phong phú.

2. Phong cách văn học là khái niệm được dùng để chỉ tính độc đáo có ý nghĩa thẩm mĩ của một hiện tượng văn học. Cái gọi là hiện tượng văn học này bao gồm phạm vi rất rộng, từ nền văn học của một dân tộc, một thời đại, một trào lưu, một trường phái tới toàn bộ sáng tác của một nhà văn, thậm chí tới những tác phẩm văn học riêng lẻ,… Chính vì vậy, ta thường bắt gặp những cách nói : phong cách nghệ thuật của nhà văn, phong cách nghệ thuật của một tác phẩm văn học cụ thể.

II – HƯỚNG DẪN TÌM HlỂU BÀI

1. Quá trình văn học và các quy luật chung của quá trình văn học (xem mục 1 phần Kiến thức cơ bản cần nắm vững).

2. – Đặc trưng cơ bản của văn học Phục hưng, chủ nghĩa cổ điển, chủ nghĩa lãng mạn, chủ nghĩa hiện thực phê phán, chủ nghĩa hiện thực xã hội chủ nghĩa :

+ Văn học thời Phục hưng ở châu Âu thế kỉ XV, XVI (tiêu biểu là văn học các nước I-ta-li-a, Anh, Pháp, Tây Ban Nha,…) đề cao con người, giải phóng cá tính, chống lại tư tưởng giáo điều, hẹp hòi thời Trung cổ Đôn Ki-hô-tê của Xéc-van-tét, Ham-lét, Rô-mê-ô và Giu-li-ét của Sếch-xpia,…)

+ Chủ nghĩa cổ điển ở Pháp thế kỉ XVII chủ trương mô phỏng văn học cổ đại, sáng tác theo các quy tắc lí tính chặt chẽ (Lơ Xít, Người nói dối của Coóc-nây ; Ăng-đrô-mác của Ra-xin ; Lão hà tiện, Trưởng giả học lùm sang của Mô-lr-e,…).

+ Chủ nghĩa lãng mạn hình thành ở các nước Tây Âu từ sau Cách mạng tư sản Pháp năm 1789 chủ trương phá bỏ các quy tắc của chủ nghĩa cổ điển, để cao tưởng tượng, xây dựng các hình tượng nghệ thuật theo mong muốn chủ quan của nhà văn (Những người khốn khổ của Huy-gô, Những tên cướp của Si-le,…).

+ Chủ nghĩa hiện thực phê phán thế kỉ XIX chủ trương nhà văn là “người thư kí trung thành của thời đại” quan sát thực tế để sáng tạo những bức tranh đời sống giàu chi tiết và chân thực, mỗi nhân vật là một điển hình trong hoàn cảnh điển hình (ơ-giê-ni Grăng-đê của Ban-dắc, Chiến tranh và hoà bình của L. Tôn-xtôi).

+ Chủ nghĩa hiện thực xã hội chủ nghĩa chủ trương miêu tả xã hội trong quá trình phát triển cách mạng, đề cao vai trò lịch sử của nhân dân lao động (Người mẹ của M. Go-rơ-ki, Sông Đông êm đềm của M. Sô-lô-khốp,…).

+ Chủ nghĩa siêu thực, chủ nghĩa hiện thực huyền ảo, chủ nghĩa hiện sinh,… là những trường phái văn học hiện đại đã đưa đến những cách nhìn mới về thế giới, con người và có những cách tân quan trọng về thi pháp.

– Vắn tắt về các trào lưu văn học ở Việt Nam : Trong giai đoạn 1930 – 1945, văn học Việt Nam tồn tại khuynh hướng lãng mạn với các tác phẩm văn xuôi của Tự lực văn đoàn, Nguyễn Tuân ; thơ mới của Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu, Huy Cận, Nguyễn Bính, Hàn Mặc Tử,… Giai đoạn này cũng xuất hiện khuynh hướng văn học hiện thực phê phán với các sáng tác của Nguyễn Công Hoan, Nam Cao, Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố, Nguyên Hồng,… Từ sau năm 1945, bộ phận văn học cách mạng Việt Nam (vốn tồn tại bí mật trước đó) đã tiếp thu phương pháp sáng tác hiện thực xã hội chủ nghĩa, hình thành trào lưu văn học hiện thực xã hội chủ nghĩa ở nước ta.

3. Phong cách văn học (xem mục 2 phần Kiến thức cơ bản cần nắm vững).

4. Những biểu hiện của phong cách văn học.

– Phong cách văn học được biểu hiện ở những phương diện cơ bản sau :

+ Phong cách văn học biểu hiện trước hết ở cách nhìn, cách cảm thụ giàu tính khám phá đối với cuộc sống. Phong cách của các nền văn học, thời đại văn học, tác giả văn học phân biệt với nhau trước hết là ở cách nhìn và cách cảm thụ đó. Do vậy, đi vào tìm hiểu một phong cách văn học, người ta không thể bỏ qua việc xác định, nắm bắt yếu tố cốt tử này.

+ Giọng điệu riêng gắn liền với cảm hứng sáng tác cũng là một biểu hiện của phong cách văn học.

+ Biểu hiện quan trọng khác của phong cách văn học là nét riêng trong sự lựa chọn, xử lí đề tài, xác định chủ đề, xác định đối tượng miêu tả, thể hiện,…

+ Một biểu hiện hết sức cơ bản nữa của phong cách văn học là tính thống nhất, ổn định trong cách sử dụng các phương thức và phương tiện nghệ thuật.

– Các biểu hiện nói trên của phong cách văn học vốn không tồn tại một cách biệt lập, tách rời. Chúng thuộc nhiều cấp độ, bao hàm lẫn nhau hay tồn tại thông qua nhau. Tất cả tạo thành một nguyên tắc xuyên suốt trong việc xây dựng hình tượng nghệ thuật, đem lại cho hiện tượng văn học một tính chỉnh thể có thể cảm nhận được.

IỊI – HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP

1. Về sự khác biệt giữa đặc trưng của văn học lãng mạn và văn học hiện thực phê phán qua truyện Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) và đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia (trích Số đỏ – Vũ Trọng Phụng)

Đặc trưng của văn học lãng mạn là thường lấy đề tài trong thế giới tưởng tượng của nhà văn. Theo đó, hình tượng nghệ thuật cũng phải được xây dựng sao cho phù hợp với lí tưởng và ước mơ của người nghệ sĩ. Văn học lãng mạn thường sử dụng các thủ pháp đối lập trong miêu tả để tuyệt đối hoá khung cảnh hoặc con người, tính cách của đối tượng. Trong khi đó, văn học hiện thực phê phán chú trọng chọn những đề tài trong cuộc sống hiện thực, chủ trương “nhà văn là người thư kí trung thành của thời đại”. Nhà văn hiện thực phê phán quan sát thực tế, góp nhặt chi tiết để sáng tạo các điển hình văn học. Có thể thấy rõ sự khác biệt trên qua truyện Chữ người tử tù và đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia.

– Ở Chữ người tử tù, vấn đề mà Nguyễn Tuân đề cập đến là vẻ đẹp trong quá khứ, cụ thể là vẻ đẹp của tài hoa, của thiên lương trong sáng và khí phách anh hùng của con người trước cường quyền bạo ngược. Để triển khai đề tài này, Nguyễn Tuân đã lựa chọn xây dựng hình ảnh một con người tài hoa nhưng lại bị đặt trong hoàn cảnh thật éo le : tử tù đang trong thời gian chờ thi hành án. Thế nhưng, thật bất ngờ là trong hoàn cảnh oái oăm ấy, người tử tù kia lại bộc lộ những vẻ đẹp tiềm ẩn của mình. Truyện Chữ người tử tù có những đoạn (như đoạn Huấn Cao cho chữ viên quản ngục) có thể xem là mẫu mực của nghệ thuật miêu tả theo đặc trưng thi pháp của văn học lãng mạn.

– Khác với Nguyễn Tuân, trong đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia, Vũ Trọng Phụng lại chú trộng xoáy sâu vào hiện thực xã hội Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám năm 1945. Nhà văn đã ghi lại một cách chân thực nhũng cái đồi bại, lố lăng, vô đạo đức của xã hội tư sản thành thị đương thời. Trong đoạn trích, một loạt những tính cách điển hình được hiện lên hài hước và kệch cỡm. Bóc trần bộ mặt giả dối của những kẻ thượng lưu thành thị, nhà văn kêu gọi hãy chôn vùi cái xã hội xấu xa, đen tối kia để cứu lấy những giá trị tốt đẹp của cuộc sống.

2. Những nét chính của phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuấn và.Tố Hữu.

– Những nét chính trong phong cách nghệ thuật Tố Hữu :

+ Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình – chính trị sâu sắc.

+ Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi và cảm hứng lãng mạn.

+ Thơ Tố Hữu đặc trưng bởi giọng tâm tình, ngọt ngào, hình thức thể hiện đậm đà tính dân tộc.

– Những nét chính trong phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân :

+ Tài hoa, uyên bác.

+ Là nhà văn của những tính cách độc đáo, của những tình cảm, cảm giác mãnh liệt, của những phong cảnh tuyệt mĩ.

+ Tự do, phóng túng và ý thức sâu sắc về cái tôi cá nhân.

 

Bài soạn “Quá trình văn học và phong cách văn học” số 2

Câu 1 (trang 183 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

Quá trình văn học là diễn tiến hình thành, tồn tại, thay đổi, phát triển của văn học qua các thời kì lịch sử.

Các quy luật chung của quá trình văn học:

   – Văn học gắn bó với đời sống, thời đại nào văn học đó, những biến động lịch sử của xã hội thường tạo nên những chuyển biến trong lịch sử phát triển của văn học.

    – Văn học phát triển trong sự kế thừa và cách tân: văn hoc dân gian là cội nguồn của văn học viết, người sau thâu nhận giá trị văn học của người trước tạo nên.

    – Văn học một dân tộc tồn tại, vận động trong sự bảo lưu và tiếp biến: giữ gìn phát huy những tinh hoa của truyền thống, tiếp thu có chọn lọc và cải biên cho phù hợp những tinh hoa của văn học thế giới.

Câu 2 (trang 183 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

* Các đặc trưng cơ bản:

   – Văn học thời phục hưng ở châu Âu thế kỉ XV, XVI đề cao con người, giải phóng cá tính chống lại tư tưởng khắc nghiệt thời Trung Cổ.

    – Chủ nghĩa cổ điển ở Pháp thế kỉ XVII coi văn học cổ đại là hình mẫu lí tưởng, luôn đề cao lí trí, sáng tạo theo các quy phạm chặt chẽ.

    – Chủ nghĩa lãng mạn đề cao những nguyên tắc chủ quan, thường lấy đề tài trong thế giới tưởng tượng của nhà văn, cố gắng xây dựng hình tượng nhân vật sao cho phù hợp với lí trí và ước mơ của nhà văn.

    – Chủ nghĩa hiện thực phê phán thế kỉ XIX thiên về những nguyên tắc khách quan, chú ý chọn đề tài trong cuộc sống hiện thực, chủ trương “nhà văn là người thư kí trung thành của thời đại”, quan sát thực tế để sáng tạo các điển hình.

    – Chủ nghĩa hiện thực xã hội chủ nghĩa thế kỉ XX miêu tả cuộc sống trong quá trình phát triển cách mạng.

* Thế kỉ XX còn chứng kiến sự xuất hiện của các trào lưu hiện đại chủ nghĩa:

   – Chủ nghĩa siêu thực: ra đời 1942 ở Pháp với quan niệm thế giới trên hiện thực mới là mảnh đất sáng tạo của nghệ sĩ.

   – Chủ nghĩa hiện thực huyền ảo trong văn học Mĩ la –tinh.

   – Chủ nghĩa hiện sinh ở Châu Âu.

* Ở Việt Nam trong giai đoạn 1930 – 1945 hai trào lưu công khai xuất hiện:

    – Trào lưu lãng mạn với phong trào Thơ mới.

    – Trào lưu hiện thực phê phán: trong các sáng tác của Nguyễn Công Hoan, Vũ Trọng Phụng, Nam Cao.

   – Trào lưu hiện thực xã hội chủ nghĩa: các tác phẩm Hồ Chí Minh, Tố Hữu…

Câu 3 (trang 183 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

Phong cách văn học là diện mạo riêng biệt của sáng tác được tạo thành bởi sự thống nhất của các phương tiện biểu hiện phù hợp với một cái nhìn độc đáo có tính phát hiện đối với đời sống.

Cái nhìn này không chỉ thể hiện lập trường, thái độ đối với đời sống mà quan trọng hơn là bộc lộ sự hiểu biết và tình cảm của con người đối với cuộc đời.

Câu 4 (trang 183 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

Phong cách văn học biểu hiện trước hết ở cách nhìn người, cách cảm thụ có tính chất khám phá, phát hiện ở giọng điệu riêng biệt của tác giả. Giọng điệu riêng biệt của mỗi nhà văn có được do biết lựa chọn và sử dụng thành thạo các phương tiện khác nhau như vốn từ, ngữ điệu, nhịp điệu…

Phong cách nhà văn vừa thống nhất vừa đa dạng phụ thuộc vào đề tài, thể loại, bút pháp sử dụng và do yêu cầu của sáng tác là phải thường xuyên tự đổi mới mình.

Luyện tập

Câu 1 (trang 183 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

so sánh

* Văn học lãng mạn qua tác phẩm Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân:

    – Nguyễn Tuân hướng về quá khứ với việc xây dựng tình huống gặp gỡ đầy éo le, oái oăm giữa người tử tù Huấn Cao với viên quản ngục, cảnh cho chữ trong nhà giam.

   – Nguyễn Tuân xây dựng hình tượng Huấn Cao phù hợp với lí tưởng thẩm mĩ của ông về con người mang vẻ đẹp tài hoa, anh hùng dũng cảm, dám đứng lên chống lại cường quyền.

* Văn học hiện thực phê phán của tác phẩm Hạnh phúc của một tang gia – Vũ Trong Phụng: Xây dựng tình huống truyện trào phúng, nhân vật trào phúng, ngôn ngữ trào phúng nhằm phê phán sự lố lăng, đồi bại của tầng lớp thành thị lúc bấy giờ chạy đua theo phong trào Âu hóa.

Câu 2 (trang 183 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

* Phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân:

    – Sự độc đáo trong sáng tác: về sự tài hoa và ngông.

   – Nhìn con người ở phương diện tài hoa nghệ sĩ, viết về những cái phi thường, lớn lao.

   – Nguyễn Tuân là người am hiểu nhiều ngành nghệ thuật nên các tác phẩm của Nguyễn Tuân được xem xét, nhìn nhận và đánh giá ở nhiều phương diện khác nhau, nhiều chiều hướng khác nhau tạo nên sự sinh động trong trang văn của ông.

* Phong cách nghệ thuật Tố Hữu:

   – Phương diện nội dung: Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình, chính trị rất sâu sắc.

   – Phương diện nghệ thuật: thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc.

       + Thể thơ: sử dụng thành công thể thơ truyền thống dân tộc (lục bát, thơ thất ngôn).

       + Ngôn ngữ: sử dụng những từ ngữ và cách diễn đạt quen thuộc với dân tộc.

 

Bài soạn “Quá trình văn học và phong cách văn học” số 3

I. Quá trình văn học

1. Khái niệm quá trình văn học

–       Văn học là một loại hình nghệ thuật một hình thái ý thức xã hội đặc thù luôn vận động biến chuyển. 

–       Diễn tiến của văn học như một hệ thống với sự hình thành tồn tại thay đổi có mối quan hệ khăng khít chặt chẽ với thời kỳ lịch sử như: hai mặt của một tờ giấy. 

–       Quá trình văn học là diễn biến hình thành tồn tại phát triển, thay đổi của văn học qua các thời kỳ lịch sử.

–       Quá trình văn học luôn tuân theo những quy luật chung:

+     Thứ nhất: văn học gắn bó với đời sống thời đại nào văn hoá ấy những chuyển biến của lịch sử xã hội thường kéo theo những biến động trong lịch sử văn học. 

+      Thứ hai: Văn học phát triển trong sự kế thừa và cách tân: văn học dân gian là cội nguồn của văn học viết người sau kế thừa giá trị của người trước tạo nên giá trị mới …

2. Trào lưu văn học

Hoạt động nổi bật của quá trình văn học là các trào lưu văn học. 

Trào lưu văn học là một hoạt động có tính chất lịch sử, ra đời và mất đi trong một khoảng thời gian nhất định. Đó là một phong trào sáng tác tập hợp các tác giả, tác phẩm gần gũi nhau về cảm hứng tư tưởng tạo thành một dòng rộng lớn có bề thế trong đời sống văn học của một dân tộc. 

–       Văn học Phục hưng

–       Chủ nghĩa cổ điển

–       Chủ nghĩa lãng mạn

–       Chủ nghĩa hiện thực phê phán

–       Chủ nghĩa hiện thực xã hội chủ nghĩa

–       Chủ nghĩa siêu

* Ở Việt Nam trào lưu đầu tiên xuất khoảng từ những năm 30 của thế kỷ XX – Gồm:

–       Trào lưu lãng mạn. 

–       Trào lưu hiện thực phê phán. 

–       Trào lưu hiện thực xã hội chủ nghĩa. 

II. Phong cách văn học

1. Khái niệm phong cách văn học

Là sự độc đáo riêng biệt của các nghệ sĩ biểu hiện trong các tác phẩm của họ. Phong cách văn học in đậm dấu ấn dân tộc và thời đại. 

2. Những biểu hiện của phong cách văn học

Biểu hiện ở cách nhìn cách cảm thụ có tính chất khám phá, ở giọng điệu riêng biệt của tác giả. Biểu hiện ở hệ thống hình tượng. Thể hiện ở các phương diện nghệ thuật.

Bài soạn “Quá trình văn học và phong cách văn học” số 4

I – QUÁ TRÌNH VĂN HỌC

1. Khái niệm quá trình văn học

Văn học là một loại hình nghệ thuật, một hình thái ý thức xã hội đặc thù luôn vận động, biến chuyển. Diễn tiến của văn học như một hệ thống chỉnh thể với sự hình thành, tồn tại, thay đổi, phát triển qua các thời kì lịch sử được gọi là quá trình văn học. Các thời kì gồm có: cổ đại, trung đại, cận đại, hiện đại, đương đại; trong từng thời kì lại có các giai đoạn cụ thể nối tiếp nhau. Từng thời kì và các giai đoạn gắn với văn học nhân loại nói chung và văn học mỗi dân tộc nói riêng. Ví dụ văn học trung đại Việt Nam có các giai đoạn: từ thế kỉ X đến thế kỉ XIV, từ thế kỉ XV đến thế kỉ XVII, từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX, nửa cuối thế kỉ XIX; văn học Việt Nam thế kỉ XX gồm các giai đoạn: từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945, từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX.

Quá trình văn học là sự vận động của văn học trong tổng thể. Nó bao gồm tất cả các tác phẩm văn học với chất lượng khác nhau, tất cả các hình thức tồn tại của văn học từ truyền miệng đến chép tay, in ấn. Nó cũng bao gồm các thành tố của đời sống văn học như tác giả và người đọc, các hình thức tổ chức hội đoàn, các hoạt động nghiên cứu, phê bình, dịch thuật, xuất bản, ảnh hưởng qua lại giữa văn học với các loại hình nghệ thuật khác, các hình thái ý thức xã hội khác,…

Quá trình văn học luôn tuân theo những quy luật chung. Trước hết, văn học gắn bó với đời sống, thời đại nào văn học ấy, những biến động lịch sử của xã hội thường tạo nên những chuyển biến trong lịch sử phát triển của văn học. Thứ hai, văn học phát triển trong sự kế thừa và cách tân: văn học dân gian là cội nguồn của văn học viết, người sau thâu nhận giá trị văn học của người nước và tạo nên những giá trị mới. Thứ ba, văn học một dân tộc tồn tại, vận động trong sự bảo lưu và tiếp biến: giữ gìn, phát huy những tinh hoa của truyền thống; tiếp thu có chọn lọc và cải biến cho phù hợp những tinh hoa của văn học thế giới.

2. Trào lưu văn học

Hoạt động nổi bật trong quá trình văn học là trào lưu văn học, một hiện tượng có tính chất lịch sử, ra đời và mất đi trong một khoảng thời gian nhất định. Đó là một phong trào sáng tác tập hợp những tác giả, tác phẩm gần gũi nhau về cảm hứng, tư tưởng, nguyên tắc miêu tả hiện thực, tạo thành một dòng rộng lớn, có bề thế trong đời sống văn học của một dân tộc hoặc của một thời đại. Một trào lưu văn học có thể có nhiều khuynh hướng hoặc trường phái văn học; cũng có khi nền văn học của một dân tộc không có trào lưu văn học, nhưng lại có các khuynh hướng, các trường phái văn học khác nhau.

Trong lịch sử văn học thế giới có một số trào lưu văn học lớn. Văn học thời Phục hưng ở châu âu thế kỉ XV, XVI đề cao con người, giải phóng cá tính, chống lại tư tưởng khắc nghiệt thời Trung cổ (Đôn Ki-hô-tê của Xéc-van-tét, Rô-mê-ô và Giu-li-ét của Sếch-xpia,…). Chủ nghĩa cổ điển ở Pháp thế kỉ XVII coi văn học cổ đại là hình mẫu lí tưởng, luôn đề cao lí trí, sáng tác theo các quy phạm chặt chẽ (Lơ Xít của Coóc-nây, Lão hà tiện của Mô-li-e,…). Chủ nghĩa lãng mạn hình thành ở các nước Tây âu sau Cách mạng tư sản Pháp năm 1789, đề cao những nguyên tắc chủ quan, thường lấy đề tài trong thế giới tưởng tượng của nhà văn, cố gắng xây đựng hình tượng nghệ thuật sao cho phù hợp với lí tưởng và ước mơ của nhà văn (Những người khốn khổ của V. Huy-gô, Những tên cướp của Si-le,…). chủ nghĩa hiện thực phê phán thế kỉ XIX thiên về những nguyên tắc khách quan, chú ý chọn đề tài trong cuộc sống hiện thực, chủ trương “nhà văn là người thư kí trung thành của thời đại”, quan sát thực tế để sáng tạo các điển hình (sáng tác của Ban-dắc, Lép Tôn-xtôi,…). Chủ nghĩa hiện thực xã hội chủ nghĩa thế kỉ XX miêu tả cuộc sống trong quá trình phát triển cách mạng, đề cao vai trò lịch sử của nhân dân (sáng tác của Mác-xim Go-rơ-ki, Gioóc-giơ A-ma-đô,…). Thế kỉ XX còn chứng kiến sự xuất hiện của các trào lưu hiện đại chủ nghĩa: chủ nghĩa siêu thực ra đời năm 1922 ở Pháp với quan niệm thế giới trên hiện thực mới là mảnh đất sáng tạo của nghệ sĩ (Na-đi-a của An-đrê Brơ-tông); chủ nghĩa hiện thực huyền ảo trong văn học Mĩ La-tinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai với quan niệm thực tại còn bao gồm cả đời sống tâm linh, niềm tin tôn giáo, các huyền thoại, truyền thuyết (Trăm năm cô đơn của Gác-xi-a Mác-két); chủ nghĩa hiện sinh ra đời ở châu âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai tập trung miêu tả cuộc sống con người như một sự tồn tại huyền bí, xa lạ và phi lí (Người xa lạ của An-be Ca-muy) v.v…

Ở việt Nam, các trào lưu văn học lần đầu tiên xuất hiện vào khoảng những năm 30 của thế kỉ XX. Trong giai đoạn 1930 – 1945, hai trào lưu công khai nổi bật nhất là trào lưu lãng mạn và trào lưu hiện thực phê phán. Văn học lãng mạn phát triển rực rỡ trong phong trào Thơ mới với các tác giả tiêu biểu như Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu, Huy Cận, Chế Lan Viên, Hàn Mặc Tử, Nguyễn Bính,… và trong sáng tác của nhóm Tự lực văn đoàn với Khái Hưng, Nhất Linh, Thạch Lam,… Văn học hiện thực phê phán thành công trước hết trong lĩnh vực tiểu thuyết, truyện ngắn, phóng sự với các tác phẩm của Nguyễn Công Hoan, Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố, Nam Cao, Nguyên Hồng,… Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, bộ phận văn học cách mạng (vốn tồn tại một cách không công khai trước đó) có điều kiện phát triển mạnh mẽ. Cùng với quá trình xây dựng một nhà nước của dân, do dân, vì dân và hai cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, ở Việt Nam đã hình thành trào lưu văn học hiện thực xã hội chủ nghĩa. Tiêu biểu cho trào lưu này là các tác phẩm của Hồ Chí Minh, Tố Hữu, Xuân Diệu, Huy Cận, Chế Lan Viên, Nguyễn Đình Thi, Tô Hoài, Nguyên Ngọc, Nguyễn Khai, Nguyễn Minh Châu, Anh Đức, Nguyễn Quang Sáng,… Từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX, văn học Việt Nam có sự đổi mới, chuyển biến mạnh mẽ, mở ra nhiều hướng phát triển, hiện đang được nghiên cứu để tổng kết, khái quát về các khuynh hướng.

II – PHONG CÁCH VĂN HỌC

1. Khái niệm phong cách văn học

“Thế giới được tạo lập không phải một lần, mà mỗi lần người nghệ sĩ độc đáo xuất hiện thì lại một lần thế giới được tạo lập” (Mác-xen Prút). chính cái độc đáo ấy đã tạo nên phong cách văn học, dấu hiệu trưởng thành về bản lĩnh nghệ thuật của một cá nhân nhà văn, đồng thời sự xuất hiện của nhiều phong cách khác nhau còn chứng tỏ trình độ phát triển của một trào lưu văn học nào đó.

Phong cách văn học (hay phong cách nghệ thuật) nảy sinh do chính những nhu cầu của cuộc sống, bởi vì cuộc sống luôn đòi hỏi sự xuất hiện những nhân tố mới mẻ, những cái không lặp lại bao giờ; và nó cũng nảy sinh từ nhu cầu của quá trình sáng tạo văn học, vì đó là một yếu tố quan trọng tạo nên tính hấp dẫn, sức sống của tác phẩm. Phong cách là những nét riêng biệt, độc đáo của một tác giả trong quá trình nhận thức và phản ánh cuộc sống, những nét độc đáo ấy thể hiện trong tất cả các yếu tố nội dung và hình thức của từng tác phẩm cụ thể. Nói cách khác, phong cách là sự thể hiện tài nghệ của người nghệ sĩ trong việc đưa đến cho độc giả một cái nhìn mới mẻ về cuộc đời thông qua những phương thức, phương tiện nghệ thuật mang đậm dấu ấn cá nhân của người sáng tạo, vì thế Buy-phông viết: “Phong cách chính là người”. Trong tác phẩm của Sếch-xpia “mỗi một ưu điểm nhỏ nhất cũng in dấu riêng, dấu ấn đó có thể lập tức nói với toàn thế giới rằng: Tôi là Sếch-xpia” (Lét-xinh).

Quá trình văn học được đánh dấu bằng những nhà văn kiệt xuất với phong cách độc đáo của họ. Quá trình văn học mang tính lịch sử cho nên phong cách cũng in đậm dấu ấn dân tộc và thời đại. Văn hào Vôn-te nói: “cũng giống như từ gương mặt, ngôn ngữ, hành động cụ thể có thể nhận ra quốc tịch của con người, thì cũng có thể từ phong cách sáng tác nhận ra một số là người Ý, người Pháp, người Anh hay người Tây Ban Nha một cách dễ dàng”. Trong mỗi thời đại nhất định, do cùng có những điều kiện và trình độ phát triển chung của lịch sử, trong sáng tác của nhiều khuynh hướng văn học khác nhau có thể có những nét chung nào đó về tư duy nghệ thuật và kĩ thuật biểu hiện. Dù mỗi người có một “gương mặt” riêng, nhưng các nhà văn của Tự lực văn đoàn và các nhà thơ của phong trào Thơ mới đều góp phần tạo nên diện mạo chung của văn học lãng mạn Việt Nam 1932 – 1945. Nhà văn Tô Hoài nói về cái diện mạo chung ấy trong sáng tác của từng tác giả: “Mỗi trang văn đều soi bóng thời đại mà nó ra đời”.

2. Những biểu hiện của phong cách văn học

Phong cách văn học biểu hiện trước hết ở cách nhìn, cách cảm thụ có tính chất khám phá, ở giọng điệu riêng biệt của tác giả. Viết về Đèo Ngang, Phạm Tiến Duật có một cách nhìn mới: “Bao nhiêu người làm thơ Đèo Ngang – Mà không biết con đèo chạy dọc” (Đèo Ngang). Cách cảm thụ hài hước của Nguyễn Công Hoan khơi ra mọi điều nghịch lí, nghịch cảnh: “Sự thành công của anh cu Bản đã làm cho vợ anh goá chồng” (Ngậm cười). Trong Lịch triều hiến chương loại chí, khi giới thiệu các tác giả, Phan Huy Chú thường có nhận xét ngắn gọn về giọng điệu của từng người: Trần Quang Khải thì “lời thơ thanh thoát, nhàn nhã”, Trần Nguyên Đán thì “cảm khái thế sự, thân tuy ở ẩn, nhưng lòng không quên việc nước”, Phùng Khắc Khoan thì “lời thơ trong trẻo, dồi dào, khí phách hùng hồn”,…

Sự sáng tạo các yếu tố thuộc nội dung tác phẩm cũng in đậm dấu ấn riêng của tác giả, từ việc lựa chọn đề tài, xác định chủ đề, thể hiện hình ảnh, nhân vật cho đến xác lập tứ thơ, triển khai cốt truyện,… Thạch Lam hướng ngòi bút tới cuộc sống và tâm hồn những con người “nhỏ bé”, Vũ Trọng Phụng chú ý tới những góc khuất, những nơi tăm tối của xã hội trước Cách mạng. Ở sự vận động của tứ thơ về tình yêu, Sóng của Xuân Quỳnh thật cồn cào, da diết, còn Hương thầm của Phan Thị Thanh Nhàn lại dịu dàng, nhẹ thoảng mà đằm sâu, lan toả mênh mang.

Hệ thống phương thức biểu hiện, các thủ pháp kĩ thuật lưu lại đậm đặc cá tính sáng tạo của tác giả, từ việc sử dụng ngôn ngữ, tổ chức kết cấu, định vị thể loại cho đến cách kể chuyện, miêu tả ngoại hình, bộc lộ nội tâm,… Câu văn Nguyễn Tuân rất linh hoạt, không theo một khuôn mẫu, chuẩn mực nhất định, đó thường là những câu văn dài, xuôi theo dòng chảy dào dạt của cảm xúc suy tư Kim Lân có lối khắc hoạ nhân vật giàu chất tạo hình. Nguyễn Khai rất sắc sảo khi để nhân vật độc thoại nội tâm hay đối thoại nội tâm v.v…

Phong cách văn học là cái thống nhất trong sự đa dạng của sáng tác. Cái độc đáo, vẻ riêng phải xuất hiện thường xuyên, lặp đi lặp lại, có tính chất bền vững, nhất quán. Thống nhất từ cốt lõi, nhưng triển khai phải đa dạng, đổi mới. Nguyễn Trãi trong Đại cáo bình NgôQuân trung từ mệnh tật rất hào hùng, đanh thép, sắc bén, nhưng trong Quốc âm thi tập lại u hoài, trầm lắng, suy tư. Hồ Chí Minh trong truyện và kí thì hiện đại, nhưng thơ chữ Hán lại giàu sắc thái phương Đông cổ kính, thơ tiếng Việt đậm cốt cách dân gian.

Độc đáo một cách đa dạng, bền vững mà luôn đổi mới, những phong cách còn phải có phẩm chất thẩm mĩ, nghĩa là nó phải đem lại cho người đọc một sự hưởng thụ mĩ cảm dồi dào qua những tác phẩm giàu tính nghệ thuật, hay, sinh động, hấp dẫn. Chỉ khi đó dấu ấn của phong cách trong quá trình văn học mới được ghi nhớ mãi mãi, không thể phai mờ, nói một cách hình ảnh như nhà thơ lê Đạt:

Mỗi công dân đều có một dạng vân tay
Mỗi nhà thơ thứ thiệt có một dạng vân chữ
Không trộn lẫn
(Vân chữ)

HƯỚNG DẪN HỌC BÀI

1 Quá trình văn học là gì? Nêu các quy luật chung của quá trình văn học.
2. Xác định đặc trưng cơ bản của văn học Phục hưng, chủ nghĩa cổ điển, chủ nghĩa lãng mạn, chủ nghĩa hiện thực phê phán, chủ nghĩa hiện thực xã hội chủ nghĩa. Nói vắn tắt về các trào lưu văn học hiện đại trên thế giới và các trào lưu văn học ở Việt Nam.
3. Thế nào là phong cách văn học?
4. Phân tích những biểu hiện của phong cách văn học.

GHI NHỚ
Quá trình văn học là diễn tiến hình thành, tồn tại, thay đổi, phát triển của văn học qua các thời kì lịch sử. Hoạt động nổi bật của quá trình văn học là các trào lưu văn học. Thành tựu chính của quá trình văn học kết tinh ở các phong cách văn học độc đáo.

LUYỆN TẬP
1. Nhận xét vắn tắt sự khác biệt về đặc trưng của văn học lãng mạn và văn học hiện thực phê phán qua truyện Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) và đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia (trích Số đỏ – Vũ Trọng Phụng).
2. Nêu những nét chính của phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân và Tố Hữu.

 

Bài soạn “Quá trình văn học và phong cách văn học” số 5

I. Quá Trình Văn Học
1. Khái niệm quá trình văn học
– Quá trình văn học là một khái niệm chỉ sự vận động của văn. học.
– Nó bao gồm tất cả các tác phẩm văn học, các hình thức tồn tại của văn học từ quá khứ đến hiện tại và dự báo cả tương lai.
– Quá trình văn học bao gồm cả các thành tố của đời sống văn học như tác giả, người đọc, các hình thức tổ chức văn học, các hoạt động nghiên cứu, phê bình, dịch thuật… và cả sự ảnh hưởng qua lại giữa các loại hình nghệ thuật khác nhau.
– Những quy luật chung của quá trình văn học: + Quy luật văn học gắn bó với đời sống.
+ Quy luật kế thừa và cách tân.
+ Quy luật bảo lưu và tiếp biến.
2. Quy luật văn học gắn bó với đời sống.
– Văn học là một hình thức sinh hoạt văn hoá, một bộ phận trong đời sống tinh thần của xã hội. Vì thế, sinh hoạt văn học gắn chặt với các sinh hoạt khác trong đời sống xã hội.
– Những chuyển động lịch sử của đời sống xã hội thường kéo theo những biến đổi trong ý thức của nhà văn và công chúng. Điều đó dẫn đến những chuyển động của đời sống thường tạo nên những chuyển động của văn học.
– Chẳng hạn: + Việc hình thành xã hội thực dân nửa phong kiến trong những năm đầu thế kỉ XX khi thực dân Pháp xâm lược, vơ vét tài nguyên và nô lệ dân tộc ta là nền tảng cho sự ra đời của văn học lãng mạn, văn học hiện thực phê phán.
+ Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công mở ra một chân trời mới cho văn học: nền văn học cách mạng mang đậm tính chiến đấu, phục vụ sự nghiệp đấu tranh bảo vệ nền độc lập của dân tộc, thể hiện niềm tự hào và ý chí quyết chiến quyết thắng của một dân tộc ngoan cường.
3. Quy luật kế thừa và cách tân của văn học
– Quy luật kế thừa và cách tân là quy luật tồn tại và phát triển của văn học. Không tuân thủ quy luật này, văn học sẽ không tồn tại.
– Kế thừa là dựa trên nền tảng truyền thống, là cơ sở tồn tại của văn Chẳng hạn Thơ mới kết thừa cảm xúc, hình tượng, thể thơ,… của thơ ca cổ điển.- Cách tân là làm ra cái mới mà trước đó chưa có, cách tân làm cho văn học luôn vận động và phát triển. Cách tân bao giờ cũng dựa trên cơ sở của cái đã có, cái tồn tại trước đó. Nhờ cách tân mà các nghệ sĩ mới thể hiện được phong cách và khẳng định chỗ đứng của mình trong tiến trình văn học. Việt Bắc của Tố Hữu là sự cách tân độc đáo về thi pháp ca Ao cổ để phù hợp với tâm trạng, cảm xúc của con người ở thời đại mới.
– Kế thừa và cách tân là hai mặt không thể tách rời của quá trình văn học. Nhờ quy luật này mà văn học ngày càng phát triển, đáp ứng được nhu cầu thẩm mĩ mới của con người.
4. Quy luật bảo lưu và tiếp biến.
– Bảo lưu là giữ gìn những yếu tố tốt đẹp của văn học. Hình thức, cảm xúc, hình tượng… của thơ lục bát là nền tảng cho nhiều cách tân thơ về sau. Đây chính là thể thơ mang đậm tính dân tộc.
– Tiếp biến là quá trình tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn học của thế giới và cải biến cho phù hợp với tinh thần dân tộc. Huy Cận mượn tứ thơ khói sóng gợi buồn của Thôi Hiệu trong hai câu kết của Tràng giang. Chí Phèo của Nam Cao có sự tiếp thu các hình tượng Ca-di-mô-đô và Giăng Van giăng trong tiểu thuyết của Huy-gô.
– Bảo lưu và tiếp biến là hai biểu hiện chung của tất cả các nền văn học. Một mặt nó thể hiện tính dân tộc đậm đà, mặt khác nó mở cửa ra | thế giới hoà vào nhịp đập chung của văn học nhân loại. Ngày nay, truyện ngắn của ta vẫn mang nhiều yếu tố truyền thống như nặng về kể lể, chú trọng cốt truyện,… nhưng một số nhà văn đã mở rộng biên độ truyện của mình sang các phạm vi mĩ học hậu hiện đại với các nhãn quan “tiểu tự sư”, mảnh vỡ, huyền ảo…
5. Khái niệm trào lưu văn học
– Trào lưu văn học cũng là một khái niệm diễn tả sự phát triển lịch sử của nghệ thuật ngôn từ. Chủ nghĩa lãng mạn, chủ nghĩa hiện thực, chủ nghĩa ấn tượng, chủ nghĩa siêu thực, chủ nghĩa hiện thực huyền ảo… là các trào lưu văn học.
– Đây là một hiện tượng có tính chất lịch sử, nó ra đời và mất đi trong một khoảng thời gian nhất định.
– Là khái niệm chỉ mối liên hệ giữa những nhà văn, những tác phẩm có sự gần gũi nhau về cảm hứng, về nguyên tắc miêu tả hiện thực, về hình tượng trung tâm hoặc về tư tưởng và nổi lên thành một dòng rộng lớn, có bề thế trong đời sống văn học.
6. Những đặc trưng cơ bản chủ nghĩa lãng mạn
– Chủ nghĩa lãng mạn là con đẻ của các cuộc cách mạng tư sản nổ ra vào khoảng cuối thế kỉ XVIII ở phương Tây.
– Trào lưu này ý thức đầy đủ về vai trò và cá tính sáng tạo của người nghệ sĩ đối lập với sự “bắt chước tự nhiên” của chủ nghĩa cổ điển. Chủ nghĩa lãng mạn cho rằng người nghệ sĩ có quyền cải biến thế giới hiện thực bằng cách tạo cho mình một thế giới riêng đẹp hơn, chân thực hơn vì thế hiện thực hơn.

– Văn học lãng mạn là tiếng nói cá nhân tràn đầy cảm xúc, nó thích sự tưởng tượng phóng khoáng và bác bỏ tính quy phạm trong mĩ học và sự quy định có tính chất duy lí trong nghệ thuật.
– Xu hướng văn học này tìm cách thoát khỏi thực tại bán các sâu vào thế giới nội tâm, thế giới của mộng ước.
– Cảm hứng sáng tác của chủ nghĩa lãng mạn là ngợi ca. Nguyên tắc phản ánh thường hướng đến cái cao quý, kì vĩ với cái kết thường có hậu.
7. Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa hiện thực.
-Là trào lưu tiếp nối chủ nghĩa lãng mạn, đề cao tính khách quan ra đời với mục đích phê phán những mặt xấu xa của xã hội con người.
– Theo nghĩa hẹp, dưới góc độ xem xét là một trào lưu văn học, chủ nghĩa hiện thực mô tả cuộc sống bằng hình tượng tương ứng của bản chất những hiện tượng của cuộc sống và bằng điển hình hoá các sự kiện của đời sống.
– Thừa nhận sự tác động giữa con người và môi trường sống, giữa tính cách và hoàn cảnh, các hình tượng hiện thực chủ nghĩa hướng tới tái hiện chân thực các mối quan hệ khác của con người và hoàn cảnh.
– Cùng với sự điển hình hóa nghệ thuật, coi trọng những cá thể thể và độ chính xác của chúng trong việc mô tả con người và cuộc sống, coi trọng việc khách quan hoá những điều được mô tả làm cho nó “tự” nói lên tiếng nói của chính mình.
– Chủ nghĩa hiện thực luôn hướng đến các giá trị hiện thực và phong phú về hình thức. Nó sử dụng huyền thoại, tượng trưng, cường điệu, ẩn dụ,… song những cái đó đều phải phục tùng những nguyên tắc sáng tác hiện thực chủ nghĩa, phục tùng sự nhận thức của con người trong mối quan hệ phức tạp với thế giới xung quanh, với những điều kiện lịch sử – xã hội cụ thể.
8 Đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa hiện thực xã hội chủ nghĩa
– Lấy thế giới quan Mác – Lê-nin làm cơ sở triết học, và nguyên tắc tính Đảng vô sản làm nguyên tắc chỉ đạo.
– Nhà văn, nhà nghệ sĩ phải miêu tả hiện thực một cách chân thực, lịch sử cụ thể trong quá trình phát triển biện chứng của nó.
– Nhiệm vụ chủ yếu trong phản ánh thực tại là coi việc đấu tranh nhằm khẳng định bằng nghệ thuật những cái mới, tích cực, tiên tiến tốt đẹp trong cuộc sống.
– Tích cực đề xuất giải pháp cho các tình huống xã hội và lạc quan tin tưởng vào tương lai tốt đẹp cho nhân loại.
II. Phong Cách Văn Học
1. Khái niệm phong cách văn học
– Là những nét riêng biệt, độc đáo của một tác giả trong quá trình nhận thức và phản ánh cuộc sống, những nét độc đáo ấy được thể hiện trong tất cả các yếu tố nội dung và hình thức của từng tác phẩm cụ thể.
– Là sự thể hiện tài nghệ của người nghệ sĩ trong việc đưa đến cho độc giả một cái nhìn mới mẻ về cuộc sống thông qua những phương thức, phương tiện nghệ thuật mang đậm dấu ấn cá nhân của người sáng tạo.
– Phong cách của thơ Tố Hữu là trữ tình – chính trị. Phong cách của Nguyễn Tuân là cái “ngông” đầy hào hoa, lịch lãm…
– Không giống phương pháp sáng tác, các dấu hiệu của phong cách dường như nổi lên bề mặt tác phẩm, tất cả đồng quy tạo thành một thể thống nhất hữu hình và có thể tri giác được tất cả mọi yếu tố cơ bản của hình thức nghệ thuật. .
– Phong cách là quy luật thống nhất các yếu tố của chính thể nghệ thuật, là biểu hiện của tính nghệ thuật. Chỉ có những nhà văn tài năng, bản lĩnh mới có được phong cách riêng độc đáo.
2. Những biểu hiện của phong cách văn học
– Cách nhìn, cách cảm thụ có tính chất khám phá, giọng điệu riêng biệt của tác giả.
– Sự sáng tạo các yếu tố nội dung của tác phẩm cũng in đậm dấu ấn riêng của tác giả. .
– Phong cách văn học là cái thống nhất trong sự đa dạng của sáng tác. Cái độc đáo, vẻ đẹp riêng phải xuất hiện thường xuyên, lặp đi lặp lại, có tính chất bền vững, nhất quán.
– Khi nói Xuân Diệu là vị chúa của thơ tình, có nghĩa đề tài về tình yêu luôn thường trực trong thơ ông và cách ông xử lí đề tài ấy độc đáo không trùng lặp với bất kì ai.

B. GIẢI ĐÁP CÂU HỎI, BÀI TẬP
1. Nhận xét vắn tắt sự khác biệt về đặc trưng của văn học lãng mạn và văn học hiện thực phê phán qua truyện Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) và đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia (trích Số đỏ – Vũ Trọng Phụng) .
Gợi ý làm bài
a) – Huấn Cao là nhân vật trung tâm trong truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân. Tác phẩm được viết theo phong cách lãng mạn. Đây là một trong những hình tượng nghệ thuật đẹp nhất của Nguyễn Tuân và của cả nền văn học Việt Nam. Đặc trưng của bút pháp lãng mạn chủ yếu tập trung ở nghệ thuật xây dựng nhân vật Huấn Cao. Một hình tượng mang tính lý tưởng cao của chủ nghĩa lãng mạn. Cụ thể, nhân vật này hội tụ cả vẻ đẹp của tài hoa, thiên lương và khí phách.
– Tài hoa: tư chất người nghệ sĩ của Huấn Cao.
+ Huấn Cao là người nghệ sĩ đặc biệt tài hoa trong nghệ thuật thư pháp. Để tô đậm cái tài ấy của Huấn Cao, Nguyễn Tuân đã miêu tả nó một cách gián tiếp qua cuộc chuyện trò của thầy thơ lại và viên quán ngục. Trong cuộc chuyện trò có phần bí mật của họ, ta thấy:
+ Chữ ông Huấn đẹp và vuông lắm.
+ Tài viết chữ đẹp của ông Huấn nổi danh khắp nơi.
+ Chữ ông Huấn trở thành một báu vật đối với quản ngục, còn thấy thơ lại thì thấy tiếc nếu phải chém một người như vậy.
– Thiên lương: cái tâm của người nghệ sỹ.
+ Cái tâm ấy được biểu hiện trong ý thức về giá trị cao quí của nghệ thuật
+ Cái tâm ấy còn được biểu hiện trong thái độ của ông đối với quản ngục. Ông rất sợ phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ nên đã đồng ý cho chữ quản ngục.
– Khí phách: biểu hiện của một đấng anh hùng
+ Được thể hiện trong thái độ đường hoàng, bình thản của ông lúc nhập lao, trước sự sỉ nhục của bọn lính ngục.
+ Được thể hiện trong cách sống điềm nhiên, thư thái của ông trong những ngày tháng cuối cùng của cuộc đời mình.
+ Thậm chí ông còn tỏ ra khinh bạc đến điều với quản ngục.
+ Ngay cả đêm trước ngày ra pháp trường ông vẫn ung dung cho chữ và khuyên bảo quản ngục những lời chí tình, sâu sắc.
– Vẻ đẹp tài hoa, thiên lương, khí phách của Huấn Cao được hội tụ lại trong cảnh cho chữ.
+ Để viết được những nét chữ cuối cùng của cuộc đời không chỉ cần đôi bàn tay tài hoa của người nghệ sĩ, mà còn phải có khí phách hiên ngang, bất khuất của một đấng anh hùng. Sự hoà ngập của những phẩm chất cao quí đã chiếu sáng, nâng đỡ cho cái đẹp, cái thiện.
+ Trong cảnh tượng “xưa nay chưa từng có” này, Huấn Cao hiện thân cho cái đẹp chân chính với sức mạnh phi thường. Cái đẹp ấy có thể chiến thắng cái ác, nâng đỡ cái thiện ngay trong chốn ngục tù..
– Có thể nói Huấn Cao là một trong những hình tượng nghệ thuật đẹp nhất của Nguyễn Tuân và của cả nền văn học Việt Nam hiện đại. Hình tượng này đã trở thành khúc ca khải hoàn của tài năng và nhân cách. Nghệ thuật xây dựng nhân vật ở đây chủ yếu thuộc về thế giới tinh thần của nhà văn hơn là tuân thủ tính khách quan của hiện thực.
_ Bút pháp lãng mạn còn được tập trung ở việc xây dựng những hình tượng đối lập giữa Huấn Cao và nhà tù, giữa bóng tối và ánh sáng. Vận động của những đối lập ấy là để đi đến cái đích ánh sáng đẩy lùi bóng tối, cái thiện chiến thắng cái ác.
b) – Cảm hứng sáng tạo của Nguyễn Tuân trong thiên truyện là ngợi ca. Trong khi đó, cảm hứng sáng tác của Vũ Trọng Phụng trong Hạnh phúc của một tang gia là phê phán, giễu cợt chua cay.
– Hạnh phúc của một tang gia có giá trị hiện thực sâu sắc. Giá trị hiện thực ấy được đặt trên sự quan sát thấu đáo và phản ánh khách quan hiện thực, thể hiện như sau:
– Vũ Trọng Phụng đã vạch trần bộ mặt xấu xa, thối nát của tầng lớp giầu sang trong xã hội thượng lưu.
– Qua chân dung những người ngoài tang gia: Họ đến tang gia để chia buồn nhưng thực chất họ không một chút xót thương hay kính trọng người đã khuất.
+ Các vị tại to, mặt lớn.
+ Những giai thanh, gái lịch đất Hà Thành.
+ Cả một đám đông ra xem và khen đám ma to..
– Qua chân dung những người trong tang gia: Bề ngoài họ tỏ vẻ đau thương nhưng thực chất họ sung sướng đến cực điểm. Mỗi người đều tìm được một niềm hạnh phúc riêng và họ đóng kịch trong tang lễ để che dấu niềm hạnh phúc ấy.
+ Cụ cố Hồng – con trai người chết.
+ Cháu trai, cháu gái, cháu rể người chết: Văn Minh, tú Tân, Tuyết, Phán mọc sừng…
– Tất cả bọn chúng đều dốt nát, lố bịch và đáng khinh, đáng giận hơn là chúng giả dối, bất hiếu đến táng tận lương tâm, chúng chà đạp lên luân thường đạo lí. .
– Qua đó, nhà văn tái hiện một cách chân thực và sâu sắc bề mặt đen tối, thối nát của một xã hội “chó đểu”, “vô nghĩa lí”:
+ Một xã hội suy đồi về đạo đức (Nên cha chết, ông chết mà đám con cháu hí hửng vui mừng…).
+ Một xã hội giả dối (đến niềm đau thương cũng giả…).
+ Một xã hội đểu cáng, lố bịch (như đám tang cụ Tổ…”
– Bằng chất giọng mỉa mai châm biếm và thái độ phẫn nộ trước hành động bỉ ổi của giới thượng lưu ấy, Vũ Trọng Phụng còn chỉ ra cái thực chất của phong trào Âu hoá, văn minh rởm là đua đòi, ăn chơi lố lăng:
+ Nên đám ma được tổ chức theo cả lối Ta, Tàu, Tây.
+ Nên những người đi đưa đám mặc những mốt mới nhất của tiệm may Âu hoá lăng xê cho những nhà có đám.
+ Nên đám ma lại chụp ảnh như ở hội chợ.
– Giá trị hiện thực ấy đã làm nên sức mạnh phủ định rất lớn cho chương truyện cũng như cho toàn bộ tác phẩm. Đây cũng chính là sự khác biệt lớn giữa hai cây bút của hai trào lưu khác nhau: lãng mạn và hiện thực.
2. Nêu những nét chính trong phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân và Tố Hữu.
– Nguyễn Tuân: Là nhà văn lãng mạn, văn Nguyễn Tuân bay bỗng hướng tới những hình ảnh phi thường tráng lệ, những cái đẹp tuyệt mĩ trong đời. Qua thế giới hình tượng mang đậm dấu ấn chủ quan của chủ thể sáng tác, Nguyễn Tuân cho thấy một cây bút tinh tế tài hoa bậc thầy trong việc sử dụng ngôn từ và khái quát hiện thực qua những hình tượng độc đáo. Cảm hứng sáng tác của Nguyễn Tuân là ngợi ca cái đẹp theo hướng lí tưởng hoá. Hình tượng nhân vật của ông là những con người vượt lên cảnh ngộ, cái thiện luôn chiến thắng cái ác, bóng tối phải nhường chỗ cho ánh sáng…
– Tố Hữu: Là nhà thơ – chiến sĩ, phong cách thơ ông vì thế là thơ chiến đấu. Thơ phục vụ sự nghiệp cách mạng. Ngôn ngữ thơ Tố Hữu hào sảng, ngọt ngào cảm xúc. Hình tượng thơ bám sát cuộc đời. Tính hiện thực luôn được đề cao. Cảm hứng sáng tạo của Tố Hữu chủ yếu là ngợi ca. Những đối tượng được ngợi ca là con người đang chiến đấu cho nên độc lập, thống nhất tổ quốc. Hồn thơ Tố Hữu thấm đẫm tinh chất văn hoá dân gian của dân tộc. Ông biết khai thác những cội nguồn, những hình ảnh, những ngôn từ,… từ trong ca dao, dân ca, kết hợp với những cách tân thơ hiện đại để khắc tạc lên những diện mạo khó phai mờ trong lòng độc giả: Đó là hình ảnh Bác Hồ kính yêu, anh giải phóng quân quật cường trên tuyến đấu chống Mĩ, mẹ Suốt, mẹ Tơm,…

Câu 1. Quá trình văn học là gì? Nêu các quy luật chung của quá trình văn học?

Trả lời:
– Quá trình văn học là diễn biến hình thành tồn tại, phát triển, thay đổi của văn học qua các thời kì lịch sử.
– Những quy luật chung:
+  Văn học gắn bó với đời sống, thời đại nào thì văn học ấy, những biến động lịch sử của xã hội thường tạo nên những chuyển biến trong lịch sử phát triển của văn học. 
+  Văn học phát triển trong sự kế thừa và cách tân (kế thừa từ văn học dân gian) .
+  Văn học một dân tộc tồn tại, vận động trong sự bảo luwuvaf tiếp biến.
 
Câu 2. Xác định những đặc trưng cơ bản của văn học Phục hưng, chủ nghĩa cổ điển, chủ nghĩa lãng mạn, chủ nghĩa hiện thực phê phán, chủ nghĩa hiện thực xã hội chủ nghĩa. Nói vắn tắt về các trào lưu văn học hiện đại trên thế giới và các trào lưu văn học ở Việt Nam.
Trả lời:
* Trào lưu văn học là một hiện tượng có tính chất lịch sử, ra đời và mất đi trong một khoảng thời gian nhất định.  
* Các trào lưu văn học chính trên thế giới:
–  Văn học thời Phục hưng (Châu  u thế kỉ XV, XVI):
+ Đặc trưng: giải phóng con người, đề cao cá tính.
+ Tác giả tiêu biểu: Sếch-xpia (Anh), Xéc-van-tét (Tây Ban Nha),…
–  Chủ nghĩa cổ điển (Pháp, thế kỉ XVII):
+ Đặc trưng: Coi văn hoá cổ đại là hình mẫu, lí tưởng, luôn đề cao lí trí, sáng tác theo quy luật chặt chẽ.
+ Tác giả tiêu biểu: Cooc-nây, Mô-li-e (Pháp).
–  Chủ nghĩa lãng mạn :
+ Hình thành từ các nước Tây  u sau cách mạng Pháp 1789. 
+ Đặc trưng: đề cao những nguyên tắc chủ quan.
+ Tác giả tiêu biểu: V. Huy-gô (Pháp), F. Sin-le (Đức).
–  Chủ nghĩa hiện thực phê phán (Châu  u thế kỉ XIX).
+ Đặc trưng: thiên về những nguyên tắc tôn trọng khách quan.
+ Tác giả tiêu biểu: H. Ban-dắc (Pháp), L. Tôn-xtôi (Nga).
–   Chủ nghĩa hiện thực XHCN:
+ Thời điểm ra đời: thế kỉ XX, sau Cách mạng tháng Mười Nga.
+ Đặc trưng: miêu tả cuộc sống trong quá trình phát triển cách mạng, đề cao vai trò lịch sử của nhân dân.
+ Người mở đầu: M. Gor-ki (Nga).
–   Chủ nghĩa siêu thực: (Pháp – 1924) 
+ Đặc trưng quan niệm về thế giới trên hiện thực mới là mảnh đất sáng tạo của nghệ sĩ. 
+ Tác giả tiêu biểu: A. Brơ-tôn.
–  Chủ nghĩa hiện thực huyền ảo (Mĩ La – Tinh, sau Thế chiến thứ hai)
* Ở Việt Nam các trào lưu xuất hiện khoảng từ những năm 30 của thế kỉ XX.
–   Trào lưu lãng mạn (1932 – 1945): Thơ mới, tiểu thuyết lãng mạn. 
–   Trào lưu hiện thực phê phán : gồm các truyện ngắn, tiểu thuyết hiện thực phê phán. 
–   Trào lưu văn học hiện thực XHCN : Gồm nhiều thể loại, trước và sau Cách mạng Tháng Tám. 
 
Câu 3. Thế nào là phong cách văn học?
Trả lời: 
–  Phong cách văn học làsự thể hiện tài nghệ của người nghệ sĩ trong việc đưa đến cho độc giả một cái nhìn mới mẻ về cuộc đời thông qua những phương thức, phương tiện nghệ thuật mang đậm dấu ấn cá nhân của người sáng tạo
 
Câu 4. Phân tích những biểu hiện của phong cách văn học?
Trả lời:
Cách nhìn, cách cảm thụ văn học có tính chất khám phá, ở giọng điệu riêng biệt của tác giả.
Sự sáng tạo thuộc yếu tố nội dung tác phẩm (chọn đề tài, chủ đề, hình ảnh,…)
Hệ thống phương thức biểu hiện, các thủ pháp kĩ thuật lưu lại đậm đặc cá tính sáng tạo của tác giả (ngôn ngữ, thể loại…)
 
LUYỆN TẬP
 
Câu 1. Phân tích sự khác biệt giữa trào lưu văn học lãng mạn và trào lưu văn học hiện thực phê phán qua truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân với đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia (trích Số đỏ) của Vũ Trọng Phụng.
Trả lời:
–  Tác phẩm lãng mạn (Chữ người tử tù): lấy đề tài lịch sử xây dựng hình tượng nhân vật có vẻ đẹp phi thường là Huấn Cao.
–  Tác phẩm hiện thực phê phán (đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia) lấy đề tài từ cuộc sống hiện thực, xây dựng những tính cách điển hình trong hoàn cảnh điển hình (Xuân tóc đỏ, Tuyết, gia đình Văn Minh, TYPN, bà Phó Đoan…)
 
Câu 2. Nêu những nét chính về phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân và Tố Hữu.
Trả lời:
–  Phong cách nghệ thuật của Tố Hữu:
+ Thơ trữ tình – chính trị.
+ Mang đậm khung hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
+ Giọng điệu tâm tình, ngọt ngào
+ Nghệ thuật mang đậm tính dân tộc.
–  Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân:
+ Chất “ngông” trong sự tài hoa, uyên bác
+ Say mê với cái đẹp và là “bậc thầy” về ngôn từ
Nguồn: Tổng Hợp

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *