Hướng dẫn soạn bài “Ôn tập phần văn học lớp 12 kì 1” hay nhất

Hướng dẫn soạn bài “Ôn tập phần văn học lớp 12 kì 1” giúp các em học sinh khái quát lại kiến thức trọng tâm đã học trong học kì 1 Ngữ Văn 12 một cách hệ thống hơn.

Soạn bài “Ôn tập phần văn học lớp 12 kì 1” số 1

Câu 1 (trang 214, sgk Ngữ văn 12, tập 1)

– Chặng đường 1945-1954:

   + Xuất hiện những tập truyện kí khá dày dặn

   + Thơ đạt được nhiều thành tựu xuất sắc

   + Kịch: một số vở kịch ra đời phản ánh hiện thực cách mạng và kháng chiến

   + Lí luận, nghiên cứu, phê bình văn học chưa phát triển nhưng đã có một số sự kiện và tác phẩm có ý nghĩa quan trọng

– Chặng đường 1955-1964

   + Văn xuôi mở rộng phạm vi đề tài, bao quát được nhiều vấn đề

   + Thơ phát triển mạnh mẽ

   + Kịch nói có một số tác phẩm được dư luận chú ý

– Chặng đường 1965-1975:

   + Văn xuôi phản ánh cuộc chiến đấu và lao động, khắc họa thành công hình ảnh con người Việt Nam kiên cường, bất khuất

   + Thơ đạt được nhiều thành tựu xuất sắc

   + Kịch có nhiều thành tựu đáng ghi nhận

   + Nhiều công trình nghiên cứu, lí luận, phê bình xuất hiện

Câu 2 (trang 215, sgk Ngữ văn 12, tập 1)

Đặc điểm của văn học thời 1945-1975 là:

– Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước

   + Văn học là một thứ vũ khí, văn học phục vụ kháng chiến, phụng sự kháng chiến

   + Quá trình vận động và phát triển của văn học ăn nhập với từng chặng đường lịch sử của dân tộc

– Nền văn học hướng về đại chúng: đại chúng vừa là đối tượng phản ánh vừa là đối tượng phục vụ của văn học, đồng thời là nguồn cung cấp lực lượng sáng tác cho văn học

– Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn

   + Khuynh hướng sử thi thể hiện ở đề tài, nhân vật trung tâm, lời văn, giọng điệu,…

   + Cảm hứng lãng mạn: niềm tin vào ngày mai tươi sáng, khẳng định lí tưởng của cuộc sống mới,…

Câu 3 (trang 215, sgk Ngữ văn 12, tập 1)

Quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh:

   – Văn học là một thứ vũ khí phục vụ mục đích cách mạng

   – Coi trọng tính chân thật của một tác phẩm văn chương

   – Trước khi viết, bao giờ Hồ Chí Minh cũng tự mình đặt ra câu hỏi viết cho ai, viết để là gì, viết cái gì và viết như thế nào.

Câu 4 (trang 215, sgk Ngữ văn 12, tập 1)

Mục đích của Tuyên ngôn độc lập: tuyên bố với quốc dân đồng bào và thế giới về sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa

Đối tượng: nhân dân Việt Nam, bọn thực dân có ý định xâm lược nước ta, quân các nước đồng minh và nhân dân toàn thế giới

Chứng minh:

– Bản Tuyên ngôn là sản phẩm của một trí tuệ sáng suốt, một tầm tư tưởng và văn hóa lớn

   + Kết cấu bản tuyên ngôn: 3 phần rõ ràng, mạch lạc. Từ cơ sở pháp lí và cơ sở thực tiễn trong hai phần đầu đi đến lời tuyên ngôn ở phân cuối như một lẽ tất yếu

   + Nghệ thuật lập luận sắc bén, dẫn chứng xác thực:

• Hệ thống luận điểm rõ ràng

• Chứng cứ xác thực: cụm từ “sự thật là” được láy đi láy lại nhiều lần

• Cách sử dụng các quan hệ từ: thế mã, tuy vậy,..

– Bản tuyên ngôn còn là sản phẩm của những tình cảm lớn – tình yêu nước, thương dân, khát khao độc lập cho dân tộc và lòng căm thù giặc

   + Nghệ thuật điệp từ “chúng”

   + Sử dụng câu văn giàu hình ảnh

   + Giọng văn chính luận đa dạng: đanh thép khi vạch tội kẻ thù, ôn tồn, thấu tình đạt lí khi nói về cuộc chiến của nhân dân, hùng hồn, trang trọng trong lời tuyên ngôn

Câu 5 (trang 215, sgk Ngữ văn 12, tập 1)

Tố Hữu- nhà thơ trữ tình, chính trị:

– Tính chính trị:

   + Thơ Tố Hữu luôn hướng tới cái ta chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng, của cả dân tộc

   + Thơ Tố Hữu coi những sự kiện chính trị lớn của đất nước là đối tượng thể hiện chủ yếu, luôn đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và tính chất toàn dân.

– Tính trữ tình: những tư tưởng, tình cảm lớn của con người, những vấn đề lớn lao của đời sống được thể hiện qua giọng thơ mang tính chất tâm tình rất tự nhiên, đằm thắm, chân thành

Câu 6 (trang 215, sgk Ngữ văn 12, tập 1)

– Về nội dung:

   + Đề tài: Cuộc chia tay lịch sự của những cán bộ cách mạng miền xuôi và các đồng bào dân tộc được tác giả ví như đôi bạn tình.

   + Chủ đề đậm đà tính dân tộc:

• Dựng lên bức tranh thiên nhiên, cuộc sống Việt Bắc chân thực, sống động, nên thơ, gợi cảm (bức tranh tứ bình về thiên nhiên và con người Việt Bắc). Hiện thực sôi động hào hùng của những cuộc kháng chiến (Những đường Việt Bắc của ta, dạo miền ngược… thêm trường các khu …).

• Khẳng định nghĩa tình gắn bó thắm thiên của những con người Việt Bắc, với nhân dân, với đất nước. Đó là ân tình cách mạng mà chiều sâu là truyền thống đạo lí thủy chung của dân tộc … Đây cũng là lẽ sống lớn, tình cảm lớn tập trung trong thơ của Tố Hữu.

– Về nghệ thuật:

   + Thể thơ dân tộc: thể lục bát

   + Kết cấu: đối đáp – kiểu kết cấu thường thấy trong ca dao với cặp đại từ nhân xưng quen thuộc “mình” – “ta”

   + Ngôn ngữ:

• Sử dụng lời ăn, tiếng nói hằng ngày của nhân dân

• Ngôn ngữ giàu hình ảnh

• Ngôn ngữ giàu nhịp điệu tạo nên tính nhạc cho thơ

• Cặp đại từ nhân xưng “mình” – “ta” biến hóa linh hoạt

   + Biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, tượng trưng,… quen thuộc với cách cảm, cách nghĩ của nhân dân

   + Giọng thơ thủ thỉ, tâm tình, ngọt ngào mang âm hưởng của những câu hát tình nghĩa trong ca dao

Câu 7 (trang 215, sgk Ngữ văn 12, tập 1)

Bài Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao trong văn nghệ của dân tộc (Phạm Văn Đồng):

– Luận điểm trung tâm của bài – Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ lớn của dân tộc, tìm hiểu và đề cao hơn nữa

– Luận điểm triển khai:

   + Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ yêu nước

   + Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu

   + Giá trị nghệ thuật tác phẩm Lục Vân Tiên

b) Mấy ý nghĩa về thơ (Nguyễn Đình Thi):

– Thơ là tiếng nói tâm hồn của con người

– Hình ảnh, tư tưởng, tính chân thực trong thơ

– Ngôn ngữ thơ khác loại hình ngôn ngữ của kịch, truyện, kí

c) Trong bài Đô-xtôi-ép-xki

– Nỗi khổ vật chất, tinh thần, sự vươn lên của nhà văn

– Vinh quang, cay đắng trong cuộc đời Đô-xtôi-ép-xki

– Cái chết của ông và sự yêu mến, khâm phục của nhân dân dành cho Đô-xtôi-ép-xki

Câu 8 (trang 215, sgk Ngữ văn 12, tập 1)

Vẻ đẹp hình tượng người lính Tây Tiến:

– Lòng yêu nước, lòng dũng cảm, quyết tâm, không ngại gian khổ, hi sinh trên con đường hành quân:

   + Những khó khăn, gian khổ mà hằng ngày họ phải đối mặt

   + Thái độ lạc quan, dũng cảm, bất chấp hiểm nguy.

– Vẻ đẹp tâm hồn lãng mạn, hào hoa, yêu thiên nhiên và yêu cái đẹp

   + Những người lính trong đêm hội liên hoan cùng những người dân trên đường nghỉ lại

   + Trên đường hành quân, những người lính luôn mơ về những “dáng kiều thơm”

– Vẻ đẹp bi tráng:

   + Quang Dũng không hề che dấu sự gian khổ, khó khăn trên những chặng đường hành quân, những căn bệnh hiểm nghèo và cả những hi sinh mất mát của người lính.

   + Những câu thơ khẳng định mạnh mẽ khí phách của tuổi trẻ. Người lính Tây Tiến không chỉ tự nguyện chấp nhận mà còn vượt lên cái chết, sẵn sàng hiến dâng cả tuổi thanh xuân cho Tổ quốc. Đó là dũng khí tinh thần và hành động cao đẹp. Tư thế ra trận, lý tưởng lên đường hào hùng mà bi tráng.

   + Tuy nhiên, những người lính không hề chìm trong bi thương, bi luỵ. Bài thơ viết về sự hi sinh của người lính một cách thấm thía bằng cảm hứng bi tráng. Cái chết của người lính gợi lên sự bi thương nhưng họ đã “quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”, đó là cái chết hợp với trời đất, lòng người và trở nên thiêng liêng, bất tử.

Câu 9 (trang 215, sgk Ngữ văn 12, tập 1)

– Nguyễn Đình Thi thì khắc hoạ hình tượng đất nước với 2 đặc điểm và đặt hình tượng đất nước trong mối quan hệ với quá khứ và tương lai. Trong khi ấy Nguyễn Khoa Điềm lại viết bài thơ này theo một định hướng tư tưởng nhằm chứng minh: “đất nước này là đất nước của người dân”, mà tư tưởng cơ bản này đã chi phối toàn bộ bài thơ và nó quy định bút pháp của bài thơ

– Tuy rằng cả 2 bài thơ đất nước đều chia làm 2 phần nhưng sự liên kết 2 phần ở mỗi bài lại rất khác nhau.

Bài Đất nước của Nguyễn Đình Thi được bắt đầu bằng những xúc cảm trước vẻ đẹp của mùa thu, mùa thu Hà Nội trong hồi tưởng và mùa thu Việt Bắc trong hiện tại. Để rồi sau đó mới chuyển sang quá khứ 2 thời điểm khác để có những suy tư của tác giả đối với đất nước.

Trong khi ấy thì bố cục 2 phần của bài thơ đất nước của Nguyễn Khoa Điềm lại theo một cách hoàn toàn khác. Phần 1 dành cho việc khắc hoạ hình tượng đất nước trong mối liên hệ với thời gian. Để rồi toàn bộ phần 2 nhằm chứng minh cho tư tưởng với đất nước của người dân.

Câu 10 (trang 215, sgk Ngữ văn 12, tập 1)

Hình tượng con sóng:

   – con sóng ở tự nhiên mênh mông biển lớn kia có rất nhiều đối cực khác nhau, trạng thái khác nhau. Cũng như tình yêu vậy, tình yêu cũng có rất nhiều cung bậc, trạng thái và cuối cùng điều muốn nói nhất ở đây chính là như tâm hồn người phụ nữ có những mặt mâu thuẫn mà thống nhất (Hai câu đầu khổ 1)

   – Cuộc hành trình có thể nói đầy táo bạo của sóng khi tìm ra với biển khơi hay nói khác đi đó cũng chính là cuộc hành trình của tình yêu hướng về cái vô biên, tuyệt đích. Và phải chăng nó giống như tâm hồn người phụ nữ không chịu chấp nhận sự chật hẹp, tù túng (hai câu cuối khổ 1)

   – Điểm khởi đầu bí ẩn của sóng chính là điểm khởi đầu và sự mầu nhiệm, mọi việc, mọi chuyện dường như khó nắm bắt của tình yêu (Phân tích các khổ 3, 4 )

   – Sóng luôn luôn vận động như tình yêu gắn liền với những khát khao mãnh liệt, trăn trở cứ lặp đi lặp lại không yên, và cũng như người phụ nữ khi yêu luôn da diết nhớ nhung, cồn cào ước vọng về một tình yêu vững bền, chung thủy (Phân tích các khổ 5, 6, 7, 8 )

   – Sóng còn chính là hiện tượng thiên nhiên vĩnh cửu và lấy cái vĩnh cửu của sóng để nói , để ví von với tình yêu. Và đó là khát vọng muôn đời của bất cứ ai trong cuộc đời khi yêu nồng cháy. Và trước hết là người phụ nữ (nhân vật trữ tình trong bài thơ) muốn dâng hiến cả cuộc đời cho một tình yêu đích thực (khổ cuối)

Tâm hồn người phụ nữ khi yêu:

   – Đằm thắm, dịu dàng, hồn hậu dễ thương và chung thủy trong tình yêu

   – Táo bạo, mãnh liệt, dám vượt qua mọi trở ngại để giữ gìn hạnh phúc, dù có phấp phỏng trước cái vô tận của thời gian, nhưng vẫn vững tin vào sức mạnh của tình yêu.

Câu 11 (trang 215, sgk Ngữ văn 12, tập 1)

a. Dọn về làng (Nông Quốc Chấn)

– Nội dung: Bài thơ miêu tả chân thực nỗi thống khổ của nhân dân, đồng thời, tố cáo tội ác của thực dân Pháp.

– Nghệ thuật: hình ảnh, từ ngữ gần gũi, quen thuộc với lời ăn tiếng nói hằng ngày của nhân dân.

b. Tiếng hát con tàu (Chế Lan Viên)

– Giá trị nội dung: từ sự trăn trở của một người bế tắc trong cuộc sống tới tìm thấy niềm vui trong cuộc sống khi hòa nhập với nhân dân, với đất nước và qua đó, tác giả thể hiện triết lí của mình – tình yêu luôn có một khả năng kì diệu và cuộc đời, nhân dân là ngọn nguồn của thơ ca chân chính

– Nghệ thuật:

   + Sử dụng hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng

   + Biện pháp tu từ: ẩn dụ, so sánh, nhân hóa,…

c. Đò Lèn (Nguyễn Duy)

– Nội dung: Từ tình yêu thương sâu sắc của bà, bài thơ thể hiện sự chiêm nghiệm của nhà thơ trước cuộc đời.

– Nghệ thuật:

   + Hình ảnh giản dị, gần gũi

   + Chất dân gian

d. Bác ơi! (Tố Hữu)

– Bài thơ khắc họa hình tượng Bác Hồ, qua đó thể hiện nỗi đau trước sự ra đi của Người cùng tình cảm yêu mến, kính trọng Người của nhân dân ta

– Bài thơ thể hiện rõ phong cách thơ trữ tình, chính trị của Tố Hữu

Câu 12 (trang 215, sgk Ngữ văn 12, tập 1)

– Điểm thống nhất: đề cao cái Đẹp, xem nó là trung tâm của sáng tác

– Điểm khác biệt:

   + Trước cách mạng tháng Tám:

   • Đề tài: đi tìm vẻ đẹp xưa cũ, về những điều đã “vang bóng một thời”

   • Nhân vật: nho sĩ, những người có khí phách hiên ngang

   + Sau cách mạng tháng Tám:

   • Đề tài: vẻ đẹp của thiên nhiên, đất nước

   • Nhân vật: những con người đời thường

Câu 13 (trang 215, sgk Ngữ văn 12, tập 1)

– Văn phong hướng nội, súc tích, tinh tế và tài hoa

– Sức liên tưởng phong phú, vốn hiểu biết phong phú trên nhiều lĩnh vực

– Ngôn ngữ phong phú, giàu hình ảnh, giàu chất thơ, sử dụng các biện pháp tu từ (so sánh, nhân hóa…)

– Có sự kết hợp hài hòa giữa cảm xúc và trí tuệ, chủ quan và khách quan

Soạn bài “Ôn tập phần văn học lớp 12 kì 1” số 2

Câu 1 (trang 215 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

Văn học Việt Nam từ năm 1945 đến 1975 trải qua các chặng:

+ Chặng đường từ 1945 đến 1954.

+ Chặng đường từ năm 1955 đến 1964.

+ Chặng đường từ 1965 đến 1975.

* Chặng đường từ 1945 đến 1954

Những thành tựu chủ yếu:

– Từ năm 1945 – 1946: một số tác phẩm phản ánh không khí hồ hởi, vui sướng của nhân dân ta khi đất nước vừa giành được độc lập.

– Từ năm 1946 – 1954:

+ Thể loại truyện và ký: đây là thể loại mở đầu cho văn xuôi kháng chiến chống Pháp. Tác phẩm tiêu biểu: Đôi mắt, Nhật ký ở rừng ( Nam Cao)…

+ Thơ ca: đạt được nhiều thành tựu xuất sắc, cảm hứng xuyên suốt là tình yêu quê hương, đất nước, lòng căm thù giặc, ca ngợi cuộc kháng chiến và con người và con người kháng chiến. Tác phẩm tiêu biểu: Cảnh khuya, Rằm tháng giêng (Hồ Chí Minh), Bên kia sông Đuống (Hoàng Cầm)

+ Kịch: Một số vở kịch gây được sự chú ý, phản ánh hiện thực cách mạng và kháng chiến.

Ngoài ra còn lí luận, nghiên cứu, phê bình văn học…

* Chặng đường từ năm 1955 đến 1964:

– Văn xuôi: bao gồm tiểu thuyết, truyện ngắn, ký. Các tác giả mở rộng đề tài, bao quát được khá nhiều vấn đề và phạm vi của hiên thực cuộc sống.

– Thơ ca phát triển mạnh mẽ, cảm hứng chủ đạo là sự hồi sinh của đất nước sau những năm kháng chiến chống Pháp, thành tựu bước đầu của công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa, nỗi đau chia cắt hai miền Nam – Bắc. Những tác phẩm tiêu biểu: tập Gió lộng (Tố Hữu), tập thơ Ánh sáng và phù sa (Chế Lan Viên)…

* Chặng đường từ 1965 đến 1975:

– Văn xuôi: những truyện ký, viết trong máu lửa và chiến tranh đã phản ánh nhanh nhạy và kịp thời cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam anh dũng. Miền Bắc truyện ký cũng phát triển mạnh.

– Thơ ca: đạt được nhiều thành tựu xuất sắc, là một bước phát triển mới của thơ ca Việt Nam hiện đại.

 + Tập trung thể hiện cuộc gia quân vĩ đại dân tộc.

 + Khám phá sức mạnh của con người.

+ Sự xuất hiện những đóng góp của thế hệ nhà thơ trẻ thời kỳ chống Mỹ cứu nước, họ đem đến cho thơ Việt nam hiện đại một tiếng thơ mới mẻ, sôi nổi và vẫn thấm đợm suy tư, triết lí.

Câu 2 (trang 215 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến 1975

a, Nền văn học chủ yếu vận động theo khuynh hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh của đất nước

– Văn học phải là một thứ vũ khí, phục vụ sự nghiệp cách mạng và kháng chiến.

– Quá trình vận động, phát triển của nền văn học mới ăn nhịp với từng chặng đường lịch sử của dân tộc, theo sát từng nhiệm vụ chính trị của đất nước.

– Các đề tài lớn:

+ Đề tài Tổ quốc.

+ Đề tài chủ nghĩa xã hội

+ Hai đề tài có mối quan hệ mật thiết với nhau trong sáng tác của từng tác giả.

b, Nền văn học hướng về đại chúng

– Cảm hứng chủ đạo: Đất nước của nhân dân.

– Các nhà văn quan tâm đến đời sống của người lao động, nỗi bất hạnh của người lao động nghèo trong xã hội cũ.

– Đặc điểm:

+ Những sáng tác ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng.

+ Quen thuộc với nhân dân, ngôn ngữ bình dị, dễ thuộc, dễ nhớ.

c, Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn

– Khuynh hướng sử thi:

+ Các tác phẩm phản ánh những vấn đề cơ bản nhất, có ý nghĩa sống còn với đất nước.

+ Người cầm bút nhìn cuộc đời bằng con mắt có tầm bao quát lịch sử, dân tộc và thời đại.

+ Tác phẩm tiêu biểu: Đất nước đứng lên, Rừng xà nu – Nguyên Ngọc, Người mẹ cầm súng – Nguyễn Thi, thơ ca của Tố Hữu…

 – Cảm hứng lãng mạn:

+ Trong những năm có chiến tranh, dù có những chồng chất, khó khăn và hi sinh nhưng lòng người vẫn tràn đầy mơ ước và hướng tới tương lai.

+ Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng, và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc.

+ Tác động đến, cảm hứng lãng mạn, nâng đỡ con người Việt Nam vượt lên mọi thử thách, gian lao.

– Khuynh hướng sử thi kết hợp với khuynh hướng lãng mạn làm cho văn học giai đoạn này thấm nhuần tinh thần lạc quan và đáp ứng được yêu cầu phản ứng của quá trình vận động và phát triển cách mạng.

Câu 3 (trang 215 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

* Quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Hồ Chí Minh:

– Hồ Chí Minh coi văn học là một vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng: mỗi nhà văn là một nhà chiến sĩ.

 – Hồ Chí Minh luôn chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học

+ Nhà văn phải miêu tả cho hay, cho chân thật, hùng hồn, hiện thực phong phú của đời sống và phải giữ tình cảm chân thật.

+ Nhà văn phải có ý thức đề cao tinh thâng, cốt cách trong dân tộc mình.

+ Nhà văn phải tìm tòi sáng tạo.

– Khi cầm bút bao giờ Bác cũng xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm.

+ Khi cầm bút người tự đặt câu hỏi, viết cho ai? Viết để làm gì? Sau đó mới quyết định viết cái gì, xác định nội dung, viết như thế nào?

* Ý nghĩa: Quan điểm sáng tác trên đã chi phối đặc điểm sự nghiệp văn học của Bác có tư tưởng sâu sắc, có hình thức biểu hiện sinh động, đa dạng.

Câu 4 (trang 215 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

* Mục đích và đối tượng của bản Tuyên ngôn Độc lập:

– Mục đích:

+ Khẳng định chủ quyền của nước Việt Nam.

+ Bác bỏ luận điệu xảo trá mà thự dân Pháp đang rêu rao trên trường quốc tế lúc bấy giờ.

+ Tranh thủ sự ủng hộ rộng rãi của bạn bè lương tri trên thế giới.

– Đối tượng:

+ Quốc dân đồng bào miền Nam.

+ Nhân dân thế giới mà chủ yếu là lực lượng thù địch, đặc biệt là thực dân Pháp.

Tuyên ngôn độc lập vừa là một áng văn chính luận mẫu mực vừa là một áng văn chan chứa những tình cảm lớn.

– Nội dung:

Tuyên ngôn độc lập xứng đáng là áng thiên cổ hùng văn thứ hai của dân tộc, là áng văn chính luận mẫu mực.

+ Tác phẩm thể hiện tầm văn hóa lớn của một vị lãnh tụ vĩ đại, am hiểu tri thức văn hóa của nhân loại.

+ Bản tuyên ngôn còn thể hiện tư tưởng lớn, đề cập đến quyền con người, quyền dân tộc. Đây là vấn đề mà thời đại nào, dân tộc nào cũng quan tâm.

– Nghệ thuật: Tác phẩm Tuyên ngôn độc lập thể hiện phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh trong văn chính luận: lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, ngôn ngữ hùng hồn.

Câu 5 (trang 215 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

* Tố Hữu là nhà thơ trữ tình – chính trị bởi thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị:

– Hồn thơ Tố Hữu luôn hướng tới cái ta chung với niềm vui lớn, con người lớn của cả con người cách mạng và cả dân tộc.

– Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi, coi những sự kiện, chính trị lớn của đất nước là đối tượng thể hiện chủ yếu, luôn đề cập tới vấn đề có ý nghĩa lịch sử và toàn dân.

– Cảm hứng chủ đạo là cảm hứng lịch sử, dân tộc.

– Tác giả tập trung khắc họa bối cảnh rộng lớn, những biến cố mạnh mẽ tác động tới vận mệnh của dân tộc, vấn đề nổi bật trong thơ Tố Hữu là vận mệnh dân tộc.

– Con người trong thơ Tố Hữu là con người của sự nghiệp chung với những cố gắng phi thường.

– Nhân vật trữ tình mang phẩm chất tiêu biểu cho dân tộc, thậm chí mang tầm vóc lịch sử của thời đại.

– Giọng điệu tự nhiên, chân thành, đằm thắm.

* Khuynh hướng sử thi và lãng mạn trong thơ Tố Hữu:

– Khuynh hướng sử thi:

+ Tập trung khắc họa những bối cảnh rộng lớn, những biến cố quan trọng tác động mạnh mẽ đến vận mệnh dân tộc.

+ Hình tượng trung tâm: con người của sự nghiệp chung, vẻ đẹp của cả dân tộc, cộng đồng.

+ Cảm hứng chủ đạo: cảm hứng lịch sử – dân tộc ngợi ca.

– Cảm hứng lãng mạn:

+ Khẳng định lí tưởng, niềm tin vào tương lai, cách mạng.

+ Thơ Tố Hữu chú trọng tác động tình cảm qua nhạc điệu, tâm tình thủ thỉ.

Câu 6 (trang 215 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

Biểu hiện tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu:

Tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc (Tố Hữu) được biểu hiện ở phương diện nội dung và phương diện nghệ thuật:

* Phương diện nội dung:

– Vẻ đẹp đặc trưng cho tâm hồn, cốt cách của dân tộc Việt Nam:

+ Tình cảm tha thiết gắn bó với cội nguồn, với quá khứ, không bao giờ quên một thời gian khổ: “Mình về mình có nhớ ta… nhìn sông nhớ nguồn”…

+ Tình cảm gắn bó, chia ngọt, sẻ bùi, đồng cam cộng khổ: “Trám bùi để rụng…”, Ta đi ta nhớ những ngày… chăn sui đắp cùng”.

+ Tinh thần lạc quan cách mạng, niềm vui sống, yêu đời: “Gian nan đời vẫn… núi đèo”

+ Tinh thần đoàn kết đồng lòng chung sức kháng chiến: “Nhớ khi giặc đến… cả chiến khu một lòng”.

+ Niềm tự hào dân tộc trước sự trưởng thành của Cách mạng: “Những đường Việt Bắc… mũ nan”.

 – Tính dân tộc còn được thể hiện qua việc Tố Hữu đề cập tới những phương diện đặc trưng nhất trong đời sống của con người Việt Nam như đời sống sinh hoạt “bát cơm sẻ nửa”, đời sống học tập “lớp học i tờ”, đời sống công tác “ngày tháng cơ quan”, đời sống lao động “chày đêm nện cối”…

– Việt Bắc còn thể hiện thành công những bức tranh đặc trưng cho thiên nhiên dân tộc: “Trăng lên đầu núi nắng chiều lưng nương”, kỉ niệm về thiên nhiên hoa với người bên nhau qua bốn mùa độc đáo: “Rừng xanh hoa chuối…tiếng hát ân tình, thủy chung”, hình ảnh thiên nhiên gắn liền với những địa danh: “Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê…”

* Phương diện nghệ thuật

– Tính dân tộc thể hiện ở thể thơ lục bát (thể thơ truyền thống của dân tộc), giọng thơ mềm mại, uyển chuyển, giàu tính nhạc, dễ đi vào lòng người.

– Tính dân tộc thể hiện qua hình thức đối đáp trong ca dao trữ tình truyền thống.

– Tính dân tộc thể hiện ở cách xưng hô: ta – mình mộc mạc, dân dã, thấm đượm nghĩa tình quân dân.

– Tính dân tộc thể hiện qua ngôn ngữ thuần Việt, giản dị, dễ thuộc, dễ nhớ. Hình ảnh thơ gần gũi, đời thường nhiều sức gợi.

– Tính dân tộc thể hiện qua tình yêu thiên nhiên, con người Việt Bắc sâu nặng nghĩa tình.

Câu 7 (trang 215 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

Vấn đề đặt ra và hệ thống luận điểm, cách triển khai lí lẽ và dẫn chứng:

a, Trong bài Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc (Phạm Văn Đồng):

Những luận điểm chính của bài viết:

Phần mở đầu: Tác giả nêu luận điểm trung tâm của bài văn: Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ lớn của dân tộc phải được tìm hiêu và đề cao hơn nữa.

Phần thân bài: Trình bày những nét đặc sắc về cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.

– Luận điểm 1: Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ yêu nước.

– Luận điểm 2: Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu.

 – Luận điểm 3: Giá trị nghệ thuật của tác phẩm Lục Vân Tiên.

Phần kết bài: Tác giả khẳng định cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương sáng.

Cách sắp xếp các luận điểm như vật là phù hợp với nội dung của bài viết. Cách sắp xếp luận điểm ở trong tác phẩm khác với trật tự thông thường ở chỗ tác giả nói về con người cũng như tấm lòng của Nguyễn Đình Chiểu sau đó mới trình bày những nét đặc sắc trong thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu.

b, Trong bài Mấy ý nghĩ về thơ (Nguyễn Đình Thi):

Các luận điểm được triển khai:

– Thơ là tiếng nói tâm hồn của con người.

– Hình ảnh, tư tưởng, tính chân thực trong thơ.

– Ngôn ngữ thơ khác các loại hình ngôn ngữ văn học khác như kịch, truyện, kí.

c, Trong bài Đô – xtôi – ép – xki (X.Xvai – gơ):

Các luận điểm được triển khai:

– Nỗi khổ vật chất, tinh thần và sự vươn lên của nhà văn.

– Vinh quang và cay đắng trong cuộc đời Đô – xtôi – ép – xki.

– Cái chết của ông và sự yêu mến, khâm phục của nhân dân dành cho Đô – xtôi – ép xki, tác dụng to lớn tỏa ra từ cuộc đời và văn chương của ông đối với nước Nga.

Câu 8 (trang 215 SGK Ngữ văn 12 tâp 1)

Vẻ đẹp hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng:

* Vẻ đẹp hào hùng nhưng cũng rất đỗi hào hoa của người lính Tây Tiến:

– Khí phách ngang tàng, tinh thần lạc quan trước khó khăn, gian khổ

– Hoàn cảnh chiến đấu vô cùng gian khổ: bệnh sốt rét, hành quân trên địa hình hiểm trở, thiên nhiên ẩn chứa những điều nguy hiểm, cái chết luôn cận kề.

– Họ vẫn dấn thân, bất chấp hiểm nguy, vượt qua núi cao, vực sâu, thú dữ, bệnh tật.

– Tinh thần lạc quan, yêu đời thể hiện qua cách nói táo bạo “súng ngửi trời”, “không mọc tóc”…

* Sự hào hùng gắn liền với bi tráng: Khi viết về những người lính Tây Tiến, Quang Dũng đã nói tới cái chết, sự hi sinh nhưng không gây cảm giác bi lụy, tang thương.

* Nghệ thuật

– Cảm hứng lãng mạn trên nền hiện thực của chiến tranh gian khổ.

– Chất liệu lấy từ hiện thực chiến đấu của người lính trong thời kì đầu kháng chiến chống Pháp.

– Khai thác thủ pháp đối lập nhằm gây ấn tượng mạnh mẽ về thiên nhiên, con người miền Tây và lính Tây Tiến.

* So sánh với bài Đồng chí (Chính Hữu)

– Cảnh và người được được thể hiện trong cảm hứng hiện thực.

– Tác giả tập trung tô đậm cái bình thường, cái có thật của cuộc sống: hình ảnh người nông dân cày lam lũ, sức mạnh của tinh thần đồng đội kề vai sát cánh bên nhau (Súng bên súng đầu sát bên đầu / Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ)

Câu 9 (trang 215 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

Những khám phá riêng của mỗi nhà thơ về đất nước quê hương qua bài thơ Đất nước của (Nguyễn Đình Thi) và đoạn trích Đất Nước trong trường ca Mặt đường khát vọng (Nguyễn Khoa Điềm):

– Nội dung:

+ Nguyễn Đình Thi khắc họa hình tượng đất nước với đặc điểm: đặt hình tượng đất nước trong mối quan hệ với quá khứ và tương lai.

+ Nguyễn Khoa Điềm lại đưa ra quan niệm mới mẻ về đất nước: “đất nước này là đất nước của nhân dân”

Nghệ thuật:

Đất nước của Nguyễn Đình Thi mang màu sắc hiện đại được dựng lên bằng cảm hứng khái quát, mang chất sử thi với giọng điệu trầm hùng, sâu lắng, hình ảnh hàm súc…

Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm lại đậm đà màu sắc dân gian được hiện lên trên nhiều bình diện của văn hóa dân gian như lịch sử, địa lí, phong tục,.. giọng điệu giàu chất trữ tình, mang đậm tính triết lí, suy tư.

Câu 10 (trang 215 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

Bài thơ là lời tự bạch của tâm hồn người phụ nữ đang yêu. Mượn hình ảnh sóng, nhà thơ diễn tả tình yêu, thể hiện trái tim dữ dội và dịu êm vừa phong phú, phức tập vừa tha thiết, sôi nổi, rạo rực và khao khát yêu thương của một tâm hồn phụ nữ chân thành, nồng hậu, dám bày tỏ khát vọng của mình trong tình yêu, trong hạnh phúc đời thường.

Câu 11 (trang 215 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

Đặc điểm cơ bản về nội dung và nghệ thuât của các bài thơ:

Dọn về làng (Nông Quốc Chấn):

– Nội dung:

+ Miêu tả chân thực về nỗi khổ của nhân dân.

+ Tố cáo tội ác tàn bạo của thực dân Pháp.

– Nghệ thuật:

+ Lối diễn đạt giản dị, nhưng dễ hiểu, thể hiện chân thực, đằm thắm của con người miền núi.

+ Sử dụng nhiều hình ảnh so sánh: Người đông như kiến, súng đầy như cửi,…

Tiếng hát con tàu (Chế Lan Viên):

– Nội dung: Khát vọng và niềm hân hoan trong tâm hồn nhà thơ khi trổ về với nhân nhân, đất nước → cuội nguồn sáng tạo nghệ thuật.

– Nghệ thuật: Sáng tạo hình ảnh, liên tưởng bất ngờ, cảm xúc gắn với suy tưởng, triết lí.

Đò lèn (Nguyễn Duy):

– Nội dung: Người cháu nhớ lại hình ảnh lam lũ, tần tảo giữa cuộc sống thường nhật của người bà bên cạnh sự vô tư của người cháu.

– Nghệ thuật: Sự thức tỉnh của người cháu trước quy luật đơn giản mà nghiệt ngã của cõi đời đề càng đau đớn, xót thương vì bà.

Nghệ thuật: khai thác tối đa thủ pháo đối lập, ngôn ngữ tự nhiên, giản dị.

Bác ơi (Tố Hữu)

 – Nội dung: Thông qua tiếng khóc đau xót, bài thơ đã khắc họa hình tượng Bác Hồ – một con người sống có lí tưởng cao cả, giàu tình nhân ái, ân nghĩa, khiêm tốn, giản dị. Bài thơ cũng là sự bày tỏ tình cảm của mọi người Việt Nam trước sự ra đi của Bác.

– Nghệ thuật: viết theo thể thơ tám tiếng, sử dụng nhiều biện pháp tư từ như so sánh, ẩn dụ, giọng điệu trữ tình đặc trưng.

Câu 12 (trang 215 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

Phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân

* Điểm thống nhất: khám phá, phát hiện vẻ đẹp ở khía cạnh tài hoa.

– Chữ người tử tù nhìn nhận con người ở phương diện tài hoa nghệ sĩ

– Người lái đò sông Đà được nhìn nhận trên phương diên của một chiến sĩ trên mặt trận sông Đà.

* Nét riêng

– Trước cách mạng:

+ Đề tài: mang tâm sự của một người hoài cổ, quay về với vẻ đẹp xưa của một thời chỉ còn vang bóng.

+ Nhân vật là những nhân vật đặc tuyến: nhà nho, tài tử, những người có khí phách hiên ngang.

+ Giọng điệu: bất bình trước xã hội mang tính chất khinh bạc.

(Được thể hiện rõ trong Chữ người tử tù)

– Sau cách mạng:

+ Đề tài: viết về cuộc sống chiến đấu và lao động của nhân dân và hiện thực đất nước.

+ Nhân vật là những con người đời thường, người lao động bình thường.

+ Giọng điệu: thân tình

(Được thể hiện trong Người lái đò sông Đà).

Câu 13 (trang 215 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

Cảm hứng thẩm mĩ và văn phong của Hoàng Phủ Ngọc Tường qua đoạn trích tùy bút Ai đã đặt tên cho dòng sông:

– Vẻ đẹp của dòng sông Hương phong phú, đa dạng như tâm hồn con người được thể hiện bằng một ngòi bút đặc sắc đầy cảm hứng và tài hoa của tác giả trong thể loại bút kí.

– So sánh liên tưởng độc đáo cùng với những hiểu biết sâu rộng về lịch sử văn hóa, nghệ thuật…

– Ngôn ngữ phong phú, mềm mại, giàu hình ảnh, vận dụng kết hợp các biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ, nhân hóa…

 – Kết hợp nhuần nhuyễn, điêu luyện giữa cảm xúc và trí tuệ, giữa chủ quan và khách quan.

Soạn bài “Ôn tập phần văn học lớp 12 kì 1” số 3

Câu 1 (trang 214 SGK Ngữ văn 12 tập 1)  

Tóm tắt quá trình phát triển của văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỉ XX. Những giai đoạn và thành tựu chủ yếu của từng giai đoạn

Trả lời:

Quá trình phát triển văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỉ XX:

a. Chặng đường 1945 – 1954:

–   Văn học phản ánh được không khí hồ hởi đặc biệt của nhân dân ta khi đất nước vừa giành được độc lập.

Từ cuối 1946, văn học tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống Pháp. Văn học gắn bó với đời sống cách mạng và kháng chiến, tập trung khám phá sức mạnh và phẩm chât tốt đẹp của quần chúng nhân dân, thể hiện niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương lai tất thắng của cuộc kháng chiến.

Một số tác phẩm tiêu biểu trên các thể loại:

+ Truyện và kí, tiêu biểu: Một lần tới thủ đô và Trận phố Ràng của Trần Đăng, Đôi mắt và Nhật kí ở rừng của Nam Cao, Làng của Kim Lân, Vùng mỏ của Võ Huy Thông. Xung kích của Nguyễn Đình Thi, Đất nước đứng lên của Nguyên Ngọc.

+ Thơ ca: Cảnh khuya, Rằm tháng giêng, Lên núi của Hồ Chí Minh. Bên kia sông Đuống của Hoàng Cầm, Tây Tiến của Quang Dũng, Nhớ của Hồng Nguyên, Cả nước, Việt Bắc của Tố Hữu…

+ Kịch: Bắc Sơn của Nguyền Huy Tưởng, Chị Hoà của Học Phi

b. Chặng đường 1955 – 1964

Văn xuôi mở rộng đề tài, bao quát nhiều vấn đề, phạm vi trong xã hội. Các tác phẩm tập trung khai thác đề tài kháng chiến chống Pháp và hiện thực đời sống trước cách mạng, tiêu biểu: Tranh tối tranh sáng của Nguyễn Công Hoan, Sống mãi với Thủ đô của Nguyễn Huy Tưởng… viết về đề tài xây dựng CNXH: Sông Đà của Nguyễn Tuân, Bốn năm sau của Nguyễn Huy Tưởng.

–  Thơ: Gió lộng của Tố Hữu, Ánh sáng và phù sa của Chế Lan Viên…

–  Kịch: Ngọn lửa của Nguyễn Vũ, Chị Nhàn của Đào Hồng cẩm…

c. Chặng đường từ 1965 – 1975

–   Chủ đề yêu nước, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng, tiêu biểu là Người mẹ cầm súng của Nguyễn Thi, Rừng xà nu Nguyễn Trung Thành… Truyện kí của Nguyễn Tuân, Nguyễn Thành Long…

–   Xuất hiện khuynh hướng mở rộng và đào sâu hiện thực, đồng thời bổ sung và tăng cường chất suy tư, chính luận như: Ra trận, Máu và hoa của Tố Hữu, Hoa ngày thường, Chim báo bão của Chế Lan Viên, Đầu súng trăng treo của Chính Hữu…

–    Xuất hiện thế hệ nhà thơ trẻ thời chống Mĩ như: Phạm Tiến Duật, Nguyễn Khoa Điềm.

d. Chặng đường từ 1975 đến thế kỉ XX

Đổi mới và mở rộng thơ ca sau năm 1975 là một trong những thành tựu nổi bật của thơ ca giai đoạn này (Ví dụ: Những người đi từ biển của Thanh Thảo, Đường tới thành phố của Hữu Thỉnh, Trường ca sư đoàn của Nguyễn Đức Mậu…)

–   Một số cây bút bộc lộ ý thức muốn đổi mới cách viết về chiến tranh, cách tiếp nhận hiện thực đời sống: Đất trắng của Nguyễn Trọng Oánh…

–   Từ năm 1986, văn học gắn bó với cuộc sống hằng ngày. Phóng sự xuất hiện đề cập đến nhiều vấn đề cuộc sống thực tế.

–   Văn xuôi thực sự khởi sắc với tập truyện ngắn: Chiếc thuyền ngoài xa, Cỏ lau của Nguyễn Minh Châu…

–  Từ sau 1975, kịch nói phát triển mạnh mẽ như Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ, Mùa hè ở biển của Xuân Trình…

Câu 2 (trang 215 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

Nêu những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1945 – 1975?

Trả lời:

a. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước.

Văn học giai đoạn này gắn bó sâu sắc với vận mệnh dân tộc, nên quá trình vận động, phát triển của nền văn học ăn nhịp với từng chặng lịch sử của dân tộc, theo sát từng nhiệm vụ chính trị của đất nước.

b. Văn học hướng về đại chúng

Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh vừa là đối tượng phục vụ, vừa là nguồn cung cấp, bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học. Hướng về đại chúng nên văn học tìm đến những nội dung ngắn gọn, dễ hiểu; hính thức quen thuộc trong kho tàng văn hóa dân gian.

c. Nền văn học chủ yếu mang khuyng hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn

Đây là đặc điểm thể hiện khuynh hướng thẩm mĩ của văn học Việt Nam những năm 1945 – 1975. Văn học giai đoạn này mang đậm tính sử thi và chất lãng mạn, thấm đượm chất anh hùng ca, tạo nên vẻ đẹp riêng mang tính thời đại. Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn đã đáp ứng được yêu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triển của văn học giai đoạn này.

Câu 3 (trang 215 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

Quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh? Chứng minh mối quan hệ nhất quán giữa quan điểm sáng tác với sự nghiệp văn học của Hồ Chủ tịch.

Trả lời:

a. Quan điểm sáng tác của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh.

–   Hồ Chí Minh coi nghệ thuật là thứ vũ khí chiến đấu phụng sự cho sự nghiệp cách mạng. Quan điểm này bộc lộ rõ trong bài thơ có ý nghĩa tuyên ngôn nghệ thuật:

“Nay ở trong thơ nên có thép

Nhà thơ cũng phải biết xung phong”

(Cảm tưởng khi đọc “Thiên gia thi”)

–   Sau này trong Thư gửi họa sĩ nhân dịp triển lãm hội hoạ năm 1951, Người lại khẳng định: “Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận, anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy”.

–   Hồ Chí Minh luôn chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn chương, Người coi tính chân thật như một thước đo giá trị của văn chương nghệ thuật. Người nhắc nhở người nghệ sĩ “nên chú ý phát huy cốt cách dân tộc và đề cao sự sáng tạo, chớ gò bó họ vào khuôn mẫu làm mất vẻ sáng tạo”.

–    Khi cầm bút, Hồ Chí Minh bao giờ cũng xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm văn học. Người luôn tự đặt câu hỏi: “Viết cho ai?” (đối tượng), “viết để làm gì?” (mục đích), “viết cái gì?” (nội dung), và “viết như thế nào?” (hình thức). Chính vì chú ý một cách toàn diện từ đối tượng tiếp nhận, mục đích sáng tác đến nội dung, hình thức của tác phẩm nên sáng tác của người chẳng những có tư tưởng sâu sắc, nội dung thiết thực mà còn có hình thức nghệ thuật sinh động, phong phú, đa dạng.

b. Mối quan hệ có tính chất nhất quán giữa quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh với sự nghiệp văn học của Người.

– Hồ Chí Minh luôn coi văn học là một vũ khí lợi hại phục vụ sự nghiệp cách mạng. Quan điểm đó đã tạo nên sự nhất quán giữa quan điểm sáng tác với sự nghiệp văn học của Người.

Ví dụ: truyện ngắn Vi hành được Người sáng tác vào đầu năm 1923 nhằm vạch trần bộ mặt của tên vua bù nhìn Khải Định trong chuyến sang Pháp nhục nhã của hắn vào năm 1922 để dự cuộc đấu xảo thuộc địa ở Mác-xây. Lấy cuộc tố cáo lật tẩy tính chất bù nhìn, tay sai dơ dáy của nhân vật nói trên làm mục đích, cho nên tinh thần châm biếm, đả kích đã trở thành linh hồn của tác phẩm. Tinh thần ấy thấm vào toàn bộ tác phẩm (từ giọng văn khắc họa hình tượng nhân vật, đến mọi chi tiết của tác phẩm).

Tác phẩm được viết ra nhằm tới mục đích hướng tới độc giả Pháp và những người biết tiếng Pháp, cho nên được viết bằng bút pháp phương Tây hiện đại.

Câu 4 (trang 215 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

Mục đích và đối tượng của văn bản Tuyên ngôn độc lập (căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể khi Hồ Chí Minh đọc bản tuyên ngôn)? Phân tích nội dung và hình thức của tác phẩm để làm rõ Tuyên ngôn độc lập vừa là một áng văn chính luận mẫu mực, vừa là một áng văn chan chứa tình cảm lớn.

Trả lời:

a. Mục đích, đối tượng.

–  Mục đích:

+ Khẳng định quyền lợi tự do dân tộc của dân tộc Việt Nam

+ Cuộc tranh luận ngầm vạch trần luận điệu xảo trá của kẻ địch và dư luận quổc tế.

–  Đối tượng hướng đến của bản tuyên ngôn:

+ Đồng bào cả nước

+ Nhân dân thế giới

+ Bọn đế quốc Anh, Mĩ, thực dân Pháp

b. Chứng minh Tuyên ngôn độc lập vừa là một áng văn chính luận mẫu mực, vừa là một áng văn chan chứa tình cảm lớn

–   Tuyên ngôn độc lập là một áng văn chính luận mẫu mực:

+ Lập luận chặt chẽ trong toàn bài: trích dẫn hai văn bản tuyên ngôn của Pháp, Mĩ, đồng thời suy rộng ra vấn đề độc lập dân tộc bên cạnh quyền con người và quyền công dân.

+ Luận điểm xác đáng có sức thuyết phục. Tố cáo sự chà đạp chân lí đó của thực dân ở Việt Nam, đặc biệt là việc lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, lên án sự phản bội trắng trợn, đê hèn, vong ân bội nghĩa của chúng.

+ Khẳng định quyền tự chủ của nhân dân Việt Nam bằng lời lẽ đanh thép, giọng văn hùng hồn.

+ Sức mạnh của lý luận chính là sự thật. Tác giả đã dùng hàng loạt thực tế lịch sử để chứng minh thực dân Pháp “đã không bảo hộ” được Việt Nam, thực dân Pháp đã phản bội Việt Nam, thực dân Pháp đã gieo rất nhiều tội ác với nhân dân Việt Nam.

+ Dùng thực tế để đánh tan những mơ hồ vô định.

+ Dùng thực tế để khẳng định: Nền độc lập của Việt Nam phù hợp với lí lẽ và công lí và đạo lí.

–   Tuyên ngôn độc lập còn là một áng văn xúc động lòng người. Điều đó được bộc lộ qua tấm lòng của Bác đối với nứơc nhà, dân tộc, gây xúc động sâu sắc tới người nghe. Đó là lòng yêu nước nồng nàn và lòng tự hào dân tộc mãnh liệt, khát vọng dân tộc, tự do với ý thức quyết tâm giữ vững quyền tự do, độc lập ấy. Tất cả được thể hiện trên từng câu chữ, nhất là giọng văn vừa thiết tha, vừa hùng hồn, đanh thép.

+ Ngôn ngữ chính xác, giàu sắc thái biểu cảm, từ ngữ chọn lọc, súc tích, dùng hàng loạt động từ chính xác giàu sắc thái biểu cảm, điệp từ, điệp ngữ có tính khẳng định nhấn mạnh.

Câu 5 (trang 215 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

Vì sao nói Tố Hữu là nhà thơ trữ tình – chính trị? Phân tích khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong thơ Tô’ Hữu.

Trả lời:

* Tố Hữu là một trong những nhà thơ lớn của nền thơ hiện đại Việt Nam ông được coi là nhà thơ trữ tình – chính trị, vì:

–  Thơ ông trước hết nhằm phục vụ đấu tranh cách mạng, những nhiệm vụ chính trị cơ bản về mỗi giai đoạn cách mạng.

–   Những nội dung chính trị ấy được cất lên bằng tiếng nói trữ tình mới với những cảm xúc, tình cảm mang tính cụ thể, trực tiếp của cái “tôi” cá thể bừng sáng và thức tỉnh sâu sắc lí tưởng cách mạng. Một cái “tôi” riêng tư, riêng tư nhưng vẫn gắn bó, hoà hợp với cái chung – một con người ở giữa mọi người trong cuộc chiến đấu.

* Thơ Tố Hữu có tính sử thi vì chủ yếu khai thác cảm hứng từ đời sống chính trị của đất nước, từ tình cảm chính trị của bản thân nhà thơ, ông là nhà thơ của lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng và cuộc sống cách mạng. Ở những bài thơ hay nhất của Tố Hữu thường có sự kết hợp cả ba chủ đề: lẽ sống cách mạng, niềm vui lớn và ân tình cách mạng. Thơ Tố Hữu chủ yếu thể hiện cái “tôi” dân tộc và cách mạng. Đó là cảm hứng sử thi.

–  Thơ Tố Hữu cũng rất tiêu biểu cho cảm hứng lãng mạn. Đó là cảm hứng lãng mạn cách mạng. Thơ ông tập trung thể hiện vẻ đẹp lí tưởng của con người về cuộc sống mới, thể hiện niềm tin vững chắc vào tương lai tựơi sáng của cách mạng, của đất nước, dẫu hiện tại vẫn còn nhiều khó khăn, hi sinh gian khổ.

Câu 6 (trang 215 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

Phân tích những biểu hiện của tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu?

Trả lời:

Tính dân tộc của bài thơ Việt Bắc thể hiện ở những phương diện sau:

–  Thể thơ lục bát truyền thống.

–  Cấu tứ của ca dao với hai nhân vật trữ tình “ta” và “mình”, người ra đi và người ở lại hát đôi đáp với nhau.

–   Về biện pháp tu từ, ngoài các ẩn dụ, hoán dụ thường có, ta có thấy nhà thơ rất chú ý sử dụng kiểu tiểu đối của ca dao, có tác dụng nhấn mạnh ý thơ tạo ra nhịp thơ uyển chuyển cân xứng, hài hoà làm cho lời thơ dễ nhớ, dễ thuộc, thấm sâu vào tâm tư.

Ví dụ:

+ Thơ Tố Hữu:

“ Mình về rừng núi nhớ ai

Trám bùi để rụng, măng mai để già”

(Việt Bắc)

+ Ca dao:

“Chiếu Nga Sơn, gạch Bát Tràng

Vải tơ Nam Định, lụa hàng Hà Đông”…

–   Về ngôn ngữ thơ: Tố Hữu đã chú trọng lời ăn tiếng nói của nhân dân nên ngôn ngữ rất giản dị, mộc mạc mà cũng rất sinh động để tái hiện lại một thời cách mạng đầy gian khổ mà dạt dào tình nghĩa.

(Học sinh xem thêm dàn ý tham khảo ở tiết Trả bài làm văn số 3 – Đề số 1)

 

Câu 7 (trang 215 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

Vấn đề đặt ra và hệ thống luận điểm, cách triển khai lí lẽ và dẫn chứng trong các bài viết: Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc (Phạm Văn Đồng), Mấy ý nghĩ về thơ (Nguyễn Đình Thi), Đô-xtôi-ép-xki (X. Xvai-gơ).

Trả lời:

a, Trong bài Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc (Phạm Văn Đồng):

Những luận điểm chính của bài viết:

Phần mở đầu: Tác giả nêu luận điểm trung tâm của bài văn: Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ lớn của dân tộc phải được tìm hiêu và đề cao hơn nữa.

Phần thân bài: Trình bày những nét đặc sắc về cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.

   – Luận điểm 1: Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ yêu nước.

   – Luận điểm 2: Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu.

   – Luận điểm 3: Giá trị nghệ thuật của tác phẩm Lục Vân Tiên.

Phần kết bài: Tác giả khẳng định cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương sáng.

Cách sắp xếp các luận điểm như vật là phù hợp với nội dung của bài viết. Cách sắp xếp luận điểm ở trong tác phẩm khác với trật tự thông thường ở chỗ tác giả nói về con người cũng như tấm lòng của Nguyễn Đình Chiểu sau đó mới trình bày những nét đặc sắc trong thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu.

b, Trong bài Mấy ý nghĩ về thơ (Nguyễn Đình Thi):

Các luận điểm được triển khai:

   – Thơ là tiếng nói tâm hồn của con người.

   – Hình ảnh, tư tưởng, tính chân thực trong thơ.

   – Ngôn ngữ thơ khác các loại hình ngôn ngữ văn học khác như kịch, truyện, kí.

c, Trong bài Đô – xtôi – ép – xki (X.Xvai – gơ):

Các luận điểm được triển khai:

   – Nỗi khổ vật chất, tinh thần và sự vươn lên của nhà văn.

   – Vinh quang và cay đắng trong cuộc đời Đô – xtôi – ép – xki.

   – Cái chết của ông và sự yêu mến, khâm phục của nhân dân dành cho Đô – xtôi – ép xki, tác dụng to lớn tỏa ra từ cuộc đời và văn chương của ông đối với nước Nga.

Câu 8 (trang 215 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

Phân tích vẻ đẹp của hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng (So sánh với hình tượng người lính trong bài thơ. Đồng Chí của Chính Hữu).

Trả lời:

– Vẻ đẹp hào hoa, lãng mạn:

Tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, say mê trước vẻ đẹp của thiên nhiên và cuộc sống nơi miền Tây mới lạ: thiên nhiên miền Tây vừa hùng vĩ vừa thơ mộng, cuộc sống của người dân miền Tây mới mẻ, độc đáo,…

Tâm hồn hào hoa, lãng mạn, yêu đời: yêu điệu múa, khúc nhạc, say mê bóng dáng yêu kiều của người con gái nơi xứ lạ, nhớ thương dáng kiều thơm nơi kinh kì…

– Vẻ đẹp bi tráng, hào hùng:

+ Vẻ ngoài tiều tụy nhưng vẫn toát lên tinh thần dũng mãnh, kiêu hùng.

+ Lí tưởng xả thân vì nước, quyết tâm đánh giặc sắt đá, kiên cường.

+ Cái chết bi tráng, hào hùng, cao cả

*So sánh với bài Đồng chí của Chính Hữu:

– Giống: đều là những hình tượng đẹp về người lính trong thời kì kháng chiến chống Pháp; họ đều phải đối diện và vượt lên đời sống chiến đấu vô cùng gian khổ, thiếu thốn; họ đều chan chứa tình yêu đất nước và tinh thần quyết tử cho tổ quốc quyết sinh.

– Khác:

+ Người lính trong bài Tây Tiến: xuất thân là những thanh niên trí thức trẻ tuổi đến từ Hà Nội; mang đậm vẻ đẹp hào hoa, lãng mạn, có cái nhìn hóm hỉnh, ngang tàng vừa mang vẻ đẹp bi tráng, hào hùng; hiện lên chủ yếu qua bút pháp lãng mạn bay bổng.

+ Người lính trong bài Đồng chí: xuất thân là những người nông dân đến từ các làng quê; họ mang đậm vẻ đẹp hồn hậu, chất phác, khiêm nhường; nêu cao tình đồng chí sâu nặng, cao cả giữa những người lính áo nâu mới bước vào kháng chiến; hiện lên qua bút pháp hiện thực. 

Câu 9 (trang 215 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

 Những khám phá riêng của mỗi bài thơ về đất nước, quê hương qua bài thơ Đất nước (Nguyễn Đình Thi) với đoạn trích Đất nước trong trường ca Mặt đường khát vọng (Nguyễn Khoa Điềm).

Trả lời:

* Khám phá riêng về quê hương, đất nước của Nguyễn Đình Thi.

–  Hình ảnh đất nước qua mùa thu của đất nước hai thời điểm lịch sử khác nhau:

+ Mùa thu xưa: đẹp, buồn

+ Mùa thu nay: đẹp, vui

–  Đất nước hào hùng trong chiến đấu:

+ Truyền thống bất khuất của ông cha

+ Căm thù giặc, chiến đấu dũng cảm

–  Đất nước vinh quang trong chiến thắng

–  Cảm xúc thăng hoa trong lí trí

–  Hình ảnh thơ chắt lọc từ cuộc sống chiến đấu

* Khám phá riêng về quê hương, đất nước của Nguyễn Khoa Điềm Nguyễn Khoa Điềm tự hào, ngợi ca đất nước và đau thương, bất khuất, anh hùng trong chiến thắng chống Pháp.

–  Đất nước bắt đầu từ những gì gần gũi nhất, thân thiết nhất và bình dị nhất trong đời sống vật chất trong đời sống tâm linh của con người.

–   Đất nước được cảm nhận từ phương diện địa lí, lịch sử thời gian và không gian.

–  Đất nước là nơi thống nhất các yếu tố lịch sử, văn hoá, phong tục.

–  Từ sự cảm nhận ấy dẫn đến một thái độ đầy trách nhiệm  của mỗi cá nhân trong cộng đồng. Một sự cảm nhận riêng mang tầm thời đại: tư tưởng đất nước của nhân dân.

Nguyễn Khoa Điềm thức tỉnh tuổi trẻ và mỗi người nhận biết về cội rễ và nguồn mạch chính của đất nước, khám phá truyền thống đất nước, của nhân dân.

–  Cảm xúc lắng sâu trong nhận thức và trách nhiệm.

–   Hình ảnh thơ được khơi nguồn trong ca dao thần thoại,

* Kết luận

Nguyễn Khoa Điềm khai thác hình tượng đất nước từ góc nhìn văn hoá dân tộc. Nguyễn Đình Thi lại triển khai góc nhìn từ những năm tháng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Mục đích của Nguyễn Khoa Điềm là để khẳng định tư tưởng: đất nước là của nhân dân, Nguyễn Đình Thi tập trung bút lực để khẳng định tinh thần chiến đấu, bảo vệ Tổ quốc của dân tộc.

Câu 10 (trang 215 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

Phân tích hình tượng sóng trong bài thơ cùng tên của Xuân Quỳnh. Anh chị cảm nhận được gì về tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu của bài thơ này

Trả lời:

– Sóng chứa đựng nhiều trạng thái đối lập: dữ dội>< dịu êm, ồn ào >< lặng lẽ, sóng tìm ra tận bể để tự lí giải -> thuộc tính phức tạp và khát khao khám phá trong tình yêu (khổ 1).

– Cũng như sóng, khát vọng tình yêu của tuổi trẻ là muôn đời: Ngày xưa – ngày sauvẫn thế, bồi hồi (khổ 2).

– Sóng song hành và làm nổi bật những băn khoăn của em: Từ nơi nào sóng lên?, Gió bắt đầu từ đâu?, Khi nào ta yêu nhau -> thuộc tính bí ẩn, kì diệu của tình yêu  (khổ 3,4).

– Sóng nhớ bờ: nỗi nhớ cồn cào bao trùm không gian (dưới lòng sâu, trên mặt nước) và thời gian (ngày đêm) giống như em nhớ anh cả ý thức và vô thức (cả trong mơ còn thức) à nỗi nhớ là thuộc tính đặc trưng của tình yêu (khổ 5).

– Sóng luôn tới bờ dù muôn vời cách trở -> niềm tin vào sức mạnh vượt mọi trở ngại của tình yêu đích thực (khổ 7).

– Khát vọng hòa cái tôi vào cái ta, hòa cá nhân vào cuộc đời chung để bất tử hóa tình yêu gửi gắm trong hình tượng con sóng Làm sao được tan ra/Thành trăm con sóng nhỏ -> khát khao tình yêu sẽ ý nghĩa và còn lại mãi với đời (khổ 9).

-> Sóng giúp diễn tả tình yêu nồng nàn, mãnh liệt, đầy bản lĩnh của người phụ nữ. Đó là một tâm hồn chân thành, đằm thắm, luôn da diết khát vọng tình yêu, khát vọng hạnh phúc. 

Câu 11 (trang 215 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

Những điểm cơ bản về nội dung và nghệ thuật của các bài thơ: Dọn về làng (Nông Quốc Chân), Tiêng hát con tàu (Chế Lan Viên) Đò Lèn (Nguyễn Duy), Bác ơi (tố Hữu)

Trả lời

Bài thơ

Nội dung chính

Đặc sắc nghệ thuật

Dọn về làng

Thể hiện nỗi đau của làng bản và tố cáo tội ác của giặc đã chà đạp, giày xéo lên cuộc sống của người nhân dân. Mặt khác, qua đó, nhà thơ thể hiện niềm vui khi đánh đuổi được kẻ thù để người dân quê ông đươc “dọn về làng”.

Sử dụng thành công ngôn ngữ và hình ảnh mang đặc trưng phong cách dân tộc miền núi.

Tiếng hát con tàu

Thể hiện sự vận động, phát triển logic của tâm trạng chủ thể trữ tình, đi từ lý tưởng đến khát khao dấn thân, cống hiến; đi từ kỉ niệm, nỗi nhớ đến ước vọng gặp gỡ, trở về. Đối tượng để tác giả bày tỏ những tình cảm thẩm mĩ của mình là đất và người Tây Bắc.

Những thủ pháp nghệ thuật chính được sử dụng trong bài thơ: chất suy tưởng và triết lí, nghệ thuật sáng tạo hình ảnh.

Đò Lèn

Làm sống lại kí ức tuổi thơ và hình ảnh người bà âm thầm chịu đựng muôn vàn vất vả để nuôi dạy đứa cháu mồ côi nghịch ngợm; thể hiện tình cảm sâu nặng của tác giả với người bà của mình.

Hình ảnh, nhịp điệu thơ lạ và độc đáo.

 

Câu 12 (trang 215 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

So sánh Chữ người tử tù (Ngữ văn 11) với Người lái đò sông Đà (Ngữ văn 12). Nhận xét những điểm thống nhất và khác biệt của phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân trước và sau Cách mạng tháng Tám 1945. 

Trả lời:

a. Những điểm thống nhất :

– Có cảm hứng mãnh liệt trước những cảnh tượng độc đáo, tác động mạnh mẽ vào giác quan nghệ sĩ.

–  Tiếp cận thế giới thiên về phương tiện thẩm mĩ, tiếp cận con người thiên về phương diện nghệ sĩ

b. Những điểm khác biệt:

– Chữ người tử tù là truyện ngắn xây dựng thế giới nghệ thuật bằng hư cấu

–  Người lái đò sông Đà là thể kí ghi chép người thực, việc thực, tư liệu phong phú dựa trên sự khảo sát nghiên cứu hiện thực, đồng thời trực tiếp bộc lộ cái tôi của nhà văn.

–  Phong cách nghệ thuật của nhà văn có thể biến đổi khi thế giới quan và tư tưởng của nhà văn thay đổi. Chữ người tử tù và Người lái đò sông Đà thể hiện rất rõ phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân.

–    Truyện ngắn Chữ người tử tù Nguyễn Tuân đi tìm cái đẹp trong quá khứ “Vang bóng một thời” thì trong Người lái đò sông Đà, nhà văn tìm cái đẹp ở cuộc sống hiện tại.

–   Trong Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân đi tìm chất tài hoa nghệ sĩ ở tầng lớp những con người đặc tuyển, còn trong Người lái đò sông Đà, ông đi tìm chất tài hoa nghệ sĩ trong đại chúng nhân dân, cái đập mạnh vào giác quan nghệ sĩ của ông giờ đây là những thành tích của nhân dân trong lao động.

 – Phong cách Nguyễn Tuân trong Người lái đò sông Đà:

+  Cảm hứng đặc biệt với những gì gây cảm giác mãnh liệt (cảnh thác dữ sông Đà và vẻ đẹp đầy chất thơ của dòng sông). Khám phá con người tài hoa nghệ sĩ trong nghệ thuật “lái đò vượt thác leo ghềnh”, một “tay lái ra hoa”.

+  Ngòi bút tài hoa uyên bác trong so sánh liên tưởng, hình ảnh đầy gợi cảm, sự vận dụng tri thức của nhiều ngành nghệ thuật khác nhau để quan sát miêu tả hiện thực.

+  Ngôn ngữ phong phú, điêu luyện, giàu giá trị tạo hình.

Câu 13 (trang 215 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

Cảm hứng thẩm mĩ và văn phong của Hoàng Phủ Ngọc Tường qua đoạn trích bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông?

Trả lời:

a. Cảm hứng thẩm mĩ:

Ngợi ca vẻ đẹp thiên nhiên phong phú đa dạng, huyền ảo như đời sống tâm hồn con người. Cảnh vật sông Hương – con sông gắn bó với lịch sử, văn hoá của Huế và cũng là của dân tộc – qua đó thể hiện sự yêu mến, say mê vẻ đẹp đối với dòng sông, đất nước.

b. Nét đặc sắc của văn phong Hoàng Phủ Ngọc Tường:

–   Soi bóng tâm hồn với tình yêu quê hương đất nước vào đối tượng miêu tả khiến đối tượng trở nên lung linh, huyền ảo, đa dạng như đời sống như tâm hồn con người.

–   Sức liên tưởng kì diệu, sự phong phú về kiến thức địa lí, lịch sử, văn hoá, nghệ thuật và những trải nghiệm của bản thân.

–    Ngôn ngữ uyển chuyển, giàu hình ảnh, phong phú, giàu chất thơ, sử dụng nhiều biện pháp tu từ như: so sánh, nhân hoá, ẩn dụ…

–   Có sự kết hợp hài hoà của cảm xúc và trí tuệ, chủ quan và khách quan 

Soạn bài “Ôn tập phần văn học lớp 12 kì 1” số 4

câu 1

Quá trình phát triển của văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỉ XX. Những giai đoạn và thành tựu chủ yếu của từng giai đoạn.

Hướng dẫn giải

Quá trình phát triển văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỉ XX:

a. Chặng đường 1945 – 1954:

–   Văn học phản ánh được không khí hồ hởi đặc biệt của nhân dân ta khi đất nước vừa giành được độc lập.

Từ cuối 1946, văn học tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống Pháp. Văn học gắn bó với đời sống cách mạng và kháng chiến, tập trung khám phá sức mạnh và phẩm chât tốt đẹp của quần chúng nhân dân, thể hiện niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương lai tất thắng của cuộc kháng chiến.

Một số tác phẩm tiêu biểu trên các thể loại:

+ Truyện và kí, tiêu biểu: Một lần tới thủ đô và Trận phố Ràng của Trần Đăng, Đôi mắt và Nhật kí ở rừng của Nam Cao, Làng của Kim Lân, Vùng mỏ của Võ Huy Thông. Xung kích của Nguyễn Đình Thi, Đất nước đứng lên của Nguyên Ngọc.

+ Thơ ca: Cảnh khuya, Rằm tháng giêng, Lên núi của Hồ Chí Minh. Bên kia sông Đuống của Hoàng Cầm, Tây Tiến của Quang Dũng, Nhớ của Hồng Nguyên, Cả nước, Việt Bắc của Tố Hữu…

+ Kịch: Bắc Sơn của Nguyền Huy Tưởng, Chị Hoà của Học Phi

b. Chặng đường 1955 – 1964

Văn xuôi mở rộng đề tài, bao quát nhiều vấn đề, phạm vi trong xã hội. Các tác phẩm tập trung khai thác đề tài kháng chiến chống Pháp và hiện thực đời sống trước cách mạng, tiêu biểu: Tranh tối tranh sáng của Nguyễn Công Hoan, Sống mãi với Thủ đô của Nguyễn Huy Tưởng… viết về đề tài xây dựng CNXH: Sông Đà của Nguyễn Tuân, Bốn năm sau của Nguyễn Huy Tưởng.

–  Thơ: Gió lộng của Tố Hữu, Ánh sáng và phù sa của Chế Lan Viên…

–  Kịch: Ngọn lửa của Nguyễn Vũ, Chị Nhàn của Đào Hồng cẩm…

c. Chặng đường từ 1965 – 1975

–   Chủ đề yêu nước, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng, tiêu biểu là Người mẹ cầm súng của Nguyễn Thi, Rừng xà nu Nguyễn Trung Thành… Truyện kí của Nguyễn Tuân, Nguyễn Thành Long…

–   Xuất hiện khuynh hướng mở rộng và đào sâu hiện thực, đồng thời bổ sung và tăng cường chất suy tư, chính luận như: Ra trận, Máu và hoa của Tố Hữu, Hoa ngày thường, Chim báo bão của Chế Lan Viên, Đầu súng trăng treo của Chính Hữu…

–    Xuất hiện thế hệ nhà thơ trẻ thời chống Mĩ như: Phạm Tiến Duật, Nguyễn Khoa Điềm.

d. Chặng đường từ 1975 đến thế kỉ XX

Đổi mới và mở rộng thơ ca sau năm 1975 là một trong những thành tựu nổi bật của thơ ca giai đoạn này (Ví dụ: Những người đi từ biển của Thanh Thảo, Đường tới thành phố của Hữu Thỉnh, Trường ca sư đoàn của Nguyễn Đức Mậu…)

–   Một số cây bút bộc lộ ý thức muốn đổi mới cách viết về chiến tranh, cách tiếp nhận hiện thực đời sống: Đất trắng của Nguyễn Trọng Oánh…

–   Từ năm 1986, văn học gắn bó với cuộc sống hằng ngày. Phóng sự xuất hiện đề cập đến nhiều vấn đề cuộc sống thực tế.

–   Văn xuôi thực sự khởi sắc với tập truyện ngắn: Chiếc thuyền ngoài xa, Cỏ lau của Nguyễn Minh Châu…

–  Từ sau 1975, kịch nói phát triển mạnh mẽ như Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ, Mùa hè ở biển của Xuân Trình…

 

câu 2

Nêu những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1945 – 1975?

Hướng dẫn giải

a. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước.

       Văn học giai đoạn này gắn bó sâu sắc với vận mệnh dân tộc, nên quá trình vận động, phát triển của nền văn học ăn nhịp với từng chặng lịch sử của dân tộc, theo sát từng nhiệm vụ chính trị của đất nước.

b. Văn học hướng về đại chúng

       Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh vừa là đối tượng phục vụ, vừa là nguồn cung cấp, bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học. Hướng về đại chúng nên văn học tìm đến những nội dung ngắn gọn, dễ hiểu; hính thức quen thuộc trong kho tàng văn hóa dân gian.

c. Nền văn học chủ yếu mang khuyng hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn

       Đây là đặc điểm thể hiện khuynh hướng thẩm mĩ của văn học Việt Nam những năm 1945 – 1975. Văn học giai đoạn này mang đậm tính sử thi và chất lãng mạn, thấm đượm chất anh hùng ca, tạo nên vẻ đẹp riêng mang tính thời đại. Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn đã đáp ứng được yêu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triển của văn học giai đoạn này.
 

câu 3

Quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh? Chứng minh mối quan hệ nhất quán giữa quan điểm sáng tác với sự nghiệp văn học của Hồ Chủ tịch.

Hướng dẫn giải

a. Quan điểm sáng tác của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh.

–   Hồ Chí Minh coi nghệ thuật là thứ vũ khí chiến đấu phụng sự cho sự nghiệp cách mạng. Quan điểm này bộc lộ rõ trong bài thơ có ý nghĩa tuyên ngôn nghệ thuật:

“Nay ở trong thơ nên có thép

Nhà thơ cũng phải biết xung phong”

(Cảm tưởng khi đọc “Thiên gia thi”)

–   Sau này trong Thư gửi họa sĩ nhân dịp triển lãm hội hoạ năm 1951, Người lại khẳng định: “Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận, anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy”.

–   Hồ Chí Minh luôn chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn chương, Người coi tính chân thật như một thước đo giá trị của văn chương nghệ thuật. Người nhắc nhở người nghệ sĩ “nên chú ý phát huy cốt cách dân tộc và đề cao sự sáng tạo, chớ gò bó họ vào khuôn mẫu làm mất vẻ sáng tạo”.

–    Khi cầm bút, Hồ Chí Minh bao giờ cũng xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm văn học. Người luôn tự đặt câu hỏi: “Viết cho ai?” (đối tượng), “viết để làm gì?” (mục đích), “viết cái gì?” (nội dung), và “viết như thế nào?” (hình thức). Chính vì chú ý một cách toàn diện từ đối tượng tiếp nhận, mục đích sáng tác đến nội dung, hình thức của tác phẩm nên sáng tác của người chẳng những có tư tưởng sâu sắc, nội dung thiết thực mà còn có hình thức nghệ thuật sinh động, phong phú, đa dạng.

b. Mối quan hệ có tính chất nhất quán giữa quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh với sự nghiệp văn học của Người.

– Hồ Chí Minh luôn coi văn học là một vũ khí lợi hại phục vụ sự nghiệp cách mạng. Quan điểm đó đã tạo nên sự nhất quán giữa quan điểm sáng tác với sự nghiệp văn học của Người.

Ví dụ: truyện ngắn Vi hành được Người sáng tác vào đầu năm 1923 nhằm vạch trần bộ mặt của tên vua bù nhìn Khải Định trong chuyến sang Pháp nhục nhã của hắn vào năm 1922 để dự cuộc đấu xảo thuộc địa ở Mác-xây. Lấy cuộc tố cáo lật tẩy tính chất bù nhìn, tay sai dơ dáy của nhân vật nói trên làm mục đích, cho nên tinh thần châm biếm, đả kích đã trở thành linh hồn của tác phẩm. Tinh thần ấy thấm vào toàn bộ tác phẩm (từ giọng văn khắc họa hình tượng nhân vật, đến mọi chi tiết của tác phẩm).

Tác phẩm được viết ra nhằm tới mục đích hướng tới độc giả Pháp và những người biết tiếng Pháp, cho nên được viết bằng bút pháp phương Tây hiện đại.
 

câu 4

Mục đích và đối tượng của văn bản Tuyên ngôn độc lập (căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể khi Hồ Chí Minh đọc bản tuyên ngôn)? Phân tích nội dung và hình thức của tác phẩm để làm rõ Tuyên ngôn độc lập vừa là một áng văn chính luận mẫu mực, vừa là một áng văn chan chứa tình cảm lớn.

Hướng dẫn giải

a. Mục đích, đối tượng.

–  Mục đích:

+ Khẳng định quyền lợi tự do dân tộc của dân tộc Việt Nam

+ Cuộc tranh luận ngầm vạch trần luận điệu xảo trá của kẻ địch và dư luận quổc tế.

–  Đối tượng hướng đến của bản tuyên ngôn:

+ Đồng bào cả nước

+ Nhân dân thế giới

+ Bọn đế quốc Anh, Mĩ, thực dân Pháp

b. Chứng minh Tuyên ngôn độc lập vừa là một áng văn chính luận mẫu mực, vừa là một áng văn chan chứa tình cảm lớn

–   Tuyên ngôn độc lập là một áng văn chính luận mẫu mực:

+ Lập luận chặt chẽ trong toàn bài: trích dẫn hai văn bản tuyên ngôn của Pháp, Mĩ, đồng thời suy rộng ra vấn đề độc lập dân tộc bên cạnh quyền con người và quyền công dân.

+ Luận điểm xác đáng có sức thuyết phục. Tố cáo sự chà đạp chân lí đó của thực dân ở Việt Nam, đặc biệt là việc lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, lên án sự phản bội trắng trợn, đê hèn, vong ân bội nghĩa của chúng.

+ Khẳng định quyền tự chủ của nhân dân Việt Nam bằng lời lẽ đanh thép, giọng văn hùng hồn.

+ Sức mạnh của lý luận chính là sự thật. Tác giả đã dùng hàng loạt thực tế lịch sử để chứng minh thực dân Pháp “đã không bảo hộ” được Việt Nam, thực dân Pháp đã phản bội Việt Nam, thực dân Pháp đã gieo rất nhiều tội ác với nhân dân Việt Nam.

+ Dùng thực tế để đánh tan những mơ hồ vô định.

+ Dùng thực tế để khẳng định: Nền độc lập của Việt Nam phù hợp với lí lẽ và công lí và đạo lí.

–   Tuyên ngôn độc lập còn là một áng văn xúc động lòng người. Điều đó được bộc lộ qua tấm lòng của Bác đối với nứơc nhà, dân tộc, gây xúc động sâu sắc tới người nghe. Đó là lòng yêu nước nồng nàn và lòng tự hào dân tộc mãnh liệt, khát vọng dân tộc, tự do với ý thức quyết tâm giữ vững quyền tự do, độc lập ấy. Tất cả được thể hiện trên từng câu chữ, nhất là giọng văn vừa thiết tha, vừa hùng hồn, đanh thép.

+ Ngôn ngữ chính xác, giàu sắc thái biểu cảm, từ ngữ chọn lọc, súc tích, dùng hàng loạt động từ chính xác giàu sắc thái biểu cảm, điệp từ, điệp ngữ có tính khẳng định nhấn mạnh.

 

cau 5

Vì sao nói Tố Hữu là nhà thơ trữ tình – chính trị? Phân tích khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong thơ Tô’ Hữu.

Hướng dẫn giải

* Tố Hữu là một trong những nhà thơ lớn của nền thơ hiện đại Việt Nam ông được coi là nhà thơ trữ tình – chính trị, vì:

–  Thơ ông trước hết nhằm phục vụ đấu tranh cách mạng, những nhiệm vụ chính trị cơ bản về mỗi giai đoạn cách mạng.

–   Những nội dung chính trị ấy được cất lên bằng tiếng nói trữ tình mới với những cảm xúc, tình cảm mang tính cụ thể, trực tiếp của cái “tôi” cá thể bừng sáng và thức tỉnh sâu sắc lí tưởng cách mạng. Một cái “tôi” riêng tư, riêng tư nhưng vẫn gắn bó, hoà hợp với cái chung – một con người ở giữa mọi người trong cuộc chiến đấu.

* Thơ Tố Hữu có tính sử thi vì chủ yếu khai thác cảm hứng từ đời sống chính trị của đất nước, từ tình cảm chính trị của bản thân nhà thơ, ông là nhà thơ của lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng và cuộc sống cách mạng. Ở những bài thơ hay nhất của Tố Hữu thường có sự kết hợp cả ba chủ đề: lẽ sống cách mạng, niềm vui lớn và ân tình cách mạng. Thơ Tố Hữu chủ yếu thể hiện cái “tôi” dân tộc và cách mạng. Đó là cảm hứng sử thi.

–  Thơ Tố Hữu cũng rất tiêu biểu cho cảm hứng lãng mạn. Đó là cảm hứng lãng mạn cách mạng. Thơ ông tập trung thể hiện vẻ đẹp lí tưởng của con người về cuộc sống mới, thể hiện niềm tin vững chắc vào tương lai tựơi sáng của cách mạng, của đất nước, dẫu hiện tại vẫn còn nhiều khó khăn, hi sinh gian khổ.

 

câu 6

Phân tích những biểu hiện của tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu?

Hướng dẫn giải

Tính dân tộc của bài thơ Việt Bắc thể hiện ở những phương diện sau:

–  Thể thơ lục bát truyền thống.

–  Cấu tứ của ca dao với hai nhân vật trữ tình “ta” và “mình”, người ra đi và người ở lại hát đôi đáp với nhau.

–   Về biện pháp tu từ, ngoài các ẩn dụ, hoán dụ thường có, ta có thấy nhà thơ rất chú ý sử dụng kiểu tiểu đối của ca dao, có tác dụng nhấn mạnh ý thơ tạo ra nhịp thơ uyển chuyển cân xứng, hài hoà làm cho lời thơ dễ nhớ, dễ thuộc, thấm sâu vào tâm tư.

Ví dụ:

+ Thơ Tố Hữu:

“ Mình về rừng núi nhớ ai

Trám bùi để rụng, măng mai để già”

(Việt Bắc)

+ Ca dao:

“Chiếu Nga Sơn, gạch Bát Tràng

Vải tơ Nam Định, lụa hàng Hà Đông”…

–   Về ngôn ngữ thơ: Tố Hữu đã chú trọng lời ăn tiếng nói của nhân dân nên ngôn ngữ rất giản dị, mộc mạc mà cũng rất sinh động để tái hiện lại một thời cách mạng đầy gian khổ mà dạt dào tình nghĩa.

câu 7

Vấn đề đặt ra và hệ thống luận điểm, cách triển khai lí lẽ và dẫn chứng trong các bài viết: Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc (Phạm Văn Đồng), Mấy ý nghĩ về thơ (Nguyễn Đình Thi), Đô-xtôi-ép-xki (X. Xvai-gơ).

Hướng dẫn giải

a, Trong bài Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc (Phạm Văn Đồng):

Những luận điểm chính của bài viết:

Phần mở đầu: Tác giả nêu luận điểm trung tâm của bài văn: Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ lớn của dân tộc phải được tìm hiêu và đề cao hơn nữa.

Phần thân bài: Trình bày những nét đặc sắc về cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.

   – Luận điểm 1: Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ yêu nước.

   – Luận điểm 2: Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu.

   – Luận điểm 3: Giá trị nghệ thuật của tác phẩm Lục Vân Tiên.

Phần kết bài: Tác giả khẳng định cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương sáng.

Cách sắp xếp các luận điểm như vật là phù hợp với nội dung của bài viết. Cách sắp xếp luận điểm ở trong tác phẩm khác với trật tự thông thường ở chỗ tác giả nói về con người cũng như tấm lòng của Nguyễn Đình Chiểu sau đó mới trình bày những nét đặc sắc trong thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu.

b, Trong bài Mấy ý nghĩ về thơ (Nguyễn Đình Thi):

Các luận điểm được triển khai:

   – Thơ là tiếng nói tâm hồn của con người.

   – Hình ảnh, tư tưởng, tính chân thực trong thơ.

   – Ngôn ngữ thơ khác các loại hình ngôn ngữ văn học khác như kịch, truyện, kí.

c, Trong bài Đô – xtôi – ép – xki (X.Xvai – gơ):

Các luận điểm được triển khai:

   – Nỗi khổ vật chất, tinh thần và sự vươn lên của nhà văn.

   – Vinh quang và cay đắng trong cuộc đời Đô – xtôi – ép – xki.

   – Cái chết của ông và sự yêu mến, khâm phục của nhân dân dành cho Đô – xtôi – ép xki, tác dụng to lớn tỏa ra từ cuộc đời và văn chương của ông đối với nước Nga.

 

câu 8

Phân tích vẻ đẹp của hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng (So sánh với hình tượng người lính trong bài thơ. Đồng Chí của Chính Hữu).
 Hướng dẫn giải

Vẻ đẹp, hình tượng người lính trong bài Tây Tiến của Quang Dũng

– Vẻ đẹp hào hùng nhưng rất đỗi hào hoa của lính Tây Tiến

– Khí phách ngang tàng, tinh thần lạc quan trước khó khăn

– Hoàn cảnh chiến đấu gian khổ, bệnh sốt rét, hành quân trên địa hình hiểm trở

– Những người lính vẫn kiên cường, vượt qua khó khăn, bệnh tật

– Tinh thần lạc quan, yêu đời

Chất bi tráng: cái chết trong bài Tây Tiến không mang cảm giác bi lụy, tang tóc

– Nghệ thuật

    + Cảm hứng lãng mạn giữa hiện thực chiến tranh tàn khốc

    + Sử dụng thủ pháp đối lập gây ấn tượng, mạnh mẽ về thiên nhiên, con người miền Tây, lính Tây Tiến

– So sánh bài Đồng Chí

    + Hiện thực chiến tranh được tái hiện chân thực

    + Chính Hữu tô đậm cái đời thường, có thật trong cuộc sống: hình ảnh đời sống của người dân, sức mạnh tinh thần đồng đội sát cánh bên nhau

câu 9

Những khám phá riêng của mỗi bài thơ về đất nước, quê hương qua bài thơ Đất nước (Nguyễn Đình Thi) với đoạn trích Đất nước trong trường ca Mặt đường khát vọng (Nguyễn Khoa Điềm).

Hướng dẫn giải

* Khám phá riêng về quê hương, đất nước của Nguyễn Đình Thi.

–  Hình ảnh đất nước qua mùa thu của đất nước hai thời điểm lịch sử khác nhau:

+ Mùa thu xưa: đẹp, buồn

+ Mùa thu nay: đẹp, vui

–  Đất nước hào hùng trong chiến đấu:

+ Truyền thống bất khuất của ông cha

+ Căm thù giặc, chiến đấu dũng cảm

–  Đất nước vinh quang trong chiến thắng

–  Cảm xúc thăng hoa trong lí trí

–  Hình ảnh thơ chắt lọc từ cuộc sống chiến đấu

* Khám phá riêng về quê hương, đất nước của Nguyễn Khoa Điềm Nguyễn Khoa Điềm tự hào, ngợi ca đất nước và đau thương, bất khuất, anh hùng trong chiến thắng chống Pháp.

–  Đất nước bắt đầu từ những gì gần gũi nhất, thân thiết nhất và bình dị nhất trong đời sống vật chất trong đời sống tâm linh của con người.

–   Đất nước được cảm nhận từ phương diện địa lí, lịch sử thời gian và không gian.

–  Đất nước là nơi thống nhất các yếu tố lịch sử, văn hoá, phong tục.

–  Từ sự cảm nhận ấy dẫn đến một thái độ đầy trách nhiệm  của mỗi cá nhân trong cộng đồng. Một sự cảm nhận riêng mang tầm thời đại: tư tưởng đất nước của nhân dân.

Nguyễn Khoa Điềm thức tỉnh tuổi trẻ và mỗi người nhận biết về cội rễ và nguồn mạch chính của đất nước, khám phá truyền thống đất nước, của nhân dân.

–  Cảm xúc lắng sâu trong nhận thức và trách nhiệm.

–   Hình ảnh thơ được khơi nguồn trong ca dao thần thoại,

* Kết luận

Nguyễn Khoa Điềm khai thác hình tượng đất nước từ góc nhìn văn hoá dân tộc. Nguyễn Đình Thi lại triển khai góc nhìn từ những năm tháng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Mục đích của Nguyễn Khoa Điềm là để khẳng định tư tưởng: đất nước là của nhân dân, Nguyễn Đình Thi tập trung bút lực để khẳng định tinh thần chiến đấu, bảo vệ Tổ quốc của dân tộc.

 

câu 10

Phân tích hình tượng sóng trong bài thơ cùng tên của Xuân Quỳnh. Anh chị cảm nhận được gì về tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu của bài thơ này

Hướng dẫn giải

Hình tượng sóng- người phụ nữ đang yêu, hình tượng trung tâm, nổi bật của bài thơ:

    + Mượn sóng để diễn tả nỗi lòng, tình yêu, trái tim phức tạp, tha thiết

    + Sóng có phẩm chất, tính cách giống “em”

– Sóng, những suy nghĩ, trăn trở khi nghĩ về tình yêu

    + Tìm cội nguồn của sóng, và khát vọng muốn được hiểu mình, hiểu người mình yêu và tình yêu

    + Trái tim của tuổi trẻ khát khao yêu thương, quy luật tự nhiên

– Nỗi nhớ, sự chung thủy của người phụ nữ khi yêu

    + Bày tỏ trực tiếp nỗi nhớ thương người yêu

    + Sự tin tưởng, đợi chờ chung thủy trong tình yêu

– Khát vọng tình yêu vĩnh cửu

    + Sự lo âu, trăn trở của người phụ nữ trước cuộc đời dài rộng và tình yêu lớn lao

    + Sóng là biểu tượng cho tình yêu trường tồn, mãnh liệt

 

câu 11

Những điểm cơ bản về nội dung và nghệ thuật của các bài thơ: Dọn về làng (Nông Quốc Chân), Tiêng hát con tàu (Chế Lan Viên) Đò Lèn (Nguyễn Duy), Bác ơi (tố Hữu)

 

Hướng dẫn giải

 

câu 12

So sánh Chữ người tử tù (Ngữ văn 11) với Người lái đò sông Đà (Ngữ văn 12). Nhận xét những điểm thống nhất và khác biệt của phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân trước và sau Cách mạng tháng Tám 1945.

Hướng dẫn giải

a. Những điểm thống nhất :

– Có cảm hứng mãnh liệt trước những cảnh tượng độc đáo, tác động mạnh mẽ vào giác quan nghệ sĩ.

–  Tiếp cận thế giới thiên về phương tiện thẩm mĩ, tiếp cận con người thiên về phương diện nghệ sĩ

b. Những điểm khác biệt:

– Chữ người tử tù là truyện ngắn xây dựng thế giới nghệ thuật bằng hư cấu

–  Người lái đò sông Đà là thể kí ghi chép người thực, việc thực, tư liệu phong phú dựa trên sự khảo sát nghiên cứu hiện thực, đồng thời trực tiếp bộc lộ cái tôi của nhà văn.

–  Phong cách nghệ thuật của nhà văn có thể biến đổi khi thế giới quan và tư tưởng của nhà văn thay đổi. Chữ người tử tù và Người lái đò sông Đà thể hiện rất rõ phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân.

–    Truyện ngắn Chữ người tử tù Nguyễn Tuân đi tìm cái đẹp trong quá khứ “Vang bóng một thời” thì trong Người lái đò sông Đà, nhà văn tìm cái đẹp ở cuộc sống hiện tại.

–   Trong Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân đi tìm chất tài hoa nghệ sĩ ở tầng lớp những con người đặc tuyển, còn trong Người lái đò sông Đà, ông đi tìm chất tài hoa nghệ sĩ trong đại chúng nhân dân, cái đập mạnh vào giác quan nghệ sĩ của ông giờ đây là những thành tích của nhân dân trong lao động.

 – Phong cách Nguyễn Tuân trong Người lái đò sông Đà:

+  Cảm hứng đặc biệt với những gì gây cảm giác mãnh liệt (cảnh thác dữ sông Đà và vẻ đẹp đầy chất thơ của dòng sông). Khám phá con người tài hoa nghệ sĩ trong nghệ thuật “lái đò vượt thác leo ghềnh”, một “tay lái ra hoa”.

+  Ngòi bút tài hoa uyên bác trong so sánh liên tưởng, hình ảnh đầy gợi cảm, sự vận dụng tri thức của nhiều ngành nghệ thuật khác nhau để quan sát miêu tả hiện thực.

+  Ngôn ngữ phong phú, điêu luyện, giàu giá trị tạo hình.

câu 13

Cảm hứng thẩm mĩ và văn phong của Hoàng Phủ Ngọc Tường qua đoạn trích bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông?

Hướng dẫn giải

a. Cảm hứng thẩm mĩ:

Ngợi ca vẻ đẹp thiên nhiên phong phú đa dạng, huyền ảo như đời sống tâm hồn con người. Cảnh vật sông Hương – con sông gắn bó với lịch sử, văn hoá của Huế và cũng là của dân tộc – qua đó thể hiện sự yêu mến, say mê vẻ đẹp đối với dòng sông, đất nước.

b. Nét đặc sắc của văn phong Hoàng Phủ Ngọc Tường:

–   Soi bóng tâm hồn với tình yêu quê hương đất nước vào đối tượng miêu tả khiến đối tượng trở nên lung linh, huyền ảo, đa dạng như đời sống như tâm hồn con người.

–   Sức liên tưởng kì diệu, sự phong phú về kiến thức địa lí, lịch sử, văn hoá, nghệ thuật và những trải nghiệm của bản thân.

–    Ngôn ngữ uyển chuyển, giàu hình ảnh, phong phú, giàu chất thơ, sử dụng nhiều biện pháp tu từ như: so sánh, nhân hoá, ẩn dụ…

–   Có sự kết hợp hài hoà của cảm xúc và trí tuệ, chủ quan và khách quan 

 

Soạn bài “Ôn tập phần văn học lớp 12 kì 1” số 5

Câu 1 (trang 213 sgk ngữ văn 12 tập 1):

Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX:

Soạn bài: Ôn tập phần văn học Lớp 12 kì 1 | Soạn bài lớp 12Soạn bài: Ôn tập phần văn học Lớp 12 kì 1 | Soạn bài lớp 12

Câu 2 (trang 215 sgk ngữ văn 12 tập 1):

Các đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam ( 1945- 1975):

– Văn học vận động theo khuynh hướng cách mạng hóa

    + Phản ánh cuộc đấu tranh, kháng chiến, cổ vũ tinh thần chiến đấu

    + Tái hiện các chặng đường lịch sử, nhiệm vụ chính trị qua các đề tài: Tổ quốc, xã hội chủ nghĩa…

– Nền văn học hướng tới đại chúng

    + Cảm hứng đất nước của nhân dân

    + Các tác giả quan tâm tới đời sống của người lao động, nỗi khổ của người nghèo.

    + Dung lượng ngắn gọn, chủ đề rõ ràng, ngôn ngữ dễ thuộc, dễ nhớ

– Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn

    + Phản ánh các vấn đề cơ bản nhất, có ý nghĩa sống còn với đất nước

    + Cầm bút, nhìn cuộc đời bằng con mắt có tầm bao quát lịch sử

    + Tiêu biểu: Đất nước đứng lên, Rừng xà nu- Nguyên Ngọc, Người mẹ cầm súng- Nguyễn Thi, thơ ca Tố Hữu…

– Cảm hứng lãng mạn

    + Trong những năm có chiến tranh, dù nhiều khó khăn, hi sinh nhưng lòng tràn đầy mơ ước

    + Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng, tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc

    + Tác động, cảm hứng lãng mạn, nâng đỡ con người Việt Nam vượt lên trên thử thách gian lao

– Kết hợp hài hòa yếu tố sử thi và lãng mạn, vận động và phát triển cách mạng

Câu 3 (trang 215 sgk ngữ văn 12 tập 1):

Quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh:

– Hồ Chí Minh coi văn học là vũ khí chiến đấu phụng sự cho sự nghiệp cách mạng, nhà văn là chiến sĩ

– Chú trọng tính chân thật, tính dân tộc của văn học

    + Miêu tả cho hay, chân thật, hùng hồn, hiện thực phong phú

    + Nhà văn có ý thức đề cao tình thân, cốt cách trong dân tộc

    + Nhà văn tìm tòi sáng tạo

– Cầm bút bao giờ cũng xuất phát từ mục đích, đối tượng giao tiếp

    + Xác định rõ mục đích, đối tượng, nội dung, cách thức trước khi viết

– Ý nghĩa: quan điểm sáng tác chi phối đặc điểm sự nghiệp văn học của Bác, tư tưởng sâu sắc, biểu hiện sinh động, đa dạng

Câu 4 (trang 215 sgk ngữ văn 12 tập 1):

– Mục đích, đối tượng của Tuyên ngôn Độc lập

– Mục đích:

    + Khẳng định chủ quyền nước ta

    + Bác bỏ luận điệu xảo trá, thực dân Pháp rêu rao trên trường quốc tế

    + Tranh thủ sự ủng hộ quốc tế

– Đối tượng

    + Đồng bào cả nước

    + Nhân dân thế giới, lực lượng thù địch

Tuyên ngôn độc lập là áng văn chính luận, chan chứa tình cảm

– Nội dung:

    + Xứng đáng áng thiên cổ hùng văn thứ hai của dân tộc

    + Thể hiện tư tưởng lớn của người đứng đầu đất nước, đề cao quyền con người, dân tộc

    + Tầm nhìn văn hóa của vị lãnh tụ vĩ đại, sự am hiểu tri thức nhân loại

– Nghệ thuật

Tuyên ngôn độc lập, áng văn chính luận bất hủ: lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, ngôn ngữ hùng hồn

Câu 5 (trang 215 ngữ văn 12 tập 1):

Tố Hữu là nhà thơ trữ tình chính trị bởi:

– Hồn thơ của ông hướng tới cái ta chung, niềm vui lớn của con người, của cách mạng, dân tộc

– Thơ đậm tính sử thi, coi sự kiện chính trị đất nước là chủ yếu

– Cảm hứng chủ đạo trong thơ ông là cảm hứng dân tộc, lịch sử:

    + Tập trung khắc họa bối cảnh rộng lớn, biến cố mạnh mẽ, tác động tới vận mệnh dân tộc

    + Con người trong thơ Tố Hữu là con người sự nghiệp chung với cố gắng phi thường

    + Nhân vật mạng tính tiêu biểu của dân tộc, cộng đồng

– Giong thơ chân thành, tha thiết

– Khuynh hướng sử thi và lãng mạn trong thơ Tố Hữu

    + Tập trung khắc họa bối cảnh rộng lớn, biến cố quan trọng tác động đến vận mệnh dân tộc

    + Hình tượng trung tâm, sự nghiệp chung, vẻ đẹp dân tộc, cộng đồng

– Cảm hứng lãng mạn:

    + Khẳng định lí tưởng, niềm tin vào tương lai, cách mạng

    + Thơ Tố Hữu chú trọng tác động tình cảm qua nhạc điệu, tâm tình

Câu 6 (trang 215 sgk ngữ văn 12 tập 1):

Biểu hiện tính dân tộc trong thơ Việt Bắc (Tố Hữu):

Nội dung:

– Vẻ đẹp đặc trưng tâm hồn, cốt cách dân tộc Việt Nam:

    + Tình cảm tha thiết gắn bó với cội nguồn, quá khứ, gian khổ

    + Tình cảm gắn bó, ngọt bùi, đồng cam cộng khổ

    + Tinh thần đoàn kết đồng lòng chung sức kháng chiến

    + Niềm tự hào dân tộc trước sự trưởng thành Cách mạng

– Tính dân tộc thể hiện qua việc Tố Hữu đề cập tới những phương diện đặc trưng nhất đời sống con người

– Bức tranh thiên nhiên Việt Bắc đặc trưng, độc đáo, kỉ niệm với những người dân Việt Bắc

Phương diện nghệ thuật

– Thể thơ lục bát, giọng thơ uyển chuyển, giàu nhạc tính, dễ nhớ, dễ thuộc

– Hình thức đối đáp trong ca dao trữ tình

– Cách xưng hô ta- mình mộc mạc, dân dã, thấm tính quân dân

– Ngôn ngữ thuần Việt, giản dị, hình ảnh gần gũi, nhiều sức gợi

– Tình yêu thiên nhiên, con người Việt Bắc sâu nặng, nghĩa tình

Câu 7 (trang 215 sgk ngữ văn 12 tập 1):

a, – Bài Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao trong văn nghệ của dân tộc (Phạm Văn Đồng):

Những luận điểm bài viết:

Mở đầu: Luận điểm trung tâm của bài – Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ lớn của dân tộc, tìm hiểu và đề cao hơn nữa

Trình bày nét đặc sắc cuộc đời, thơ văn Nguyễn Đình Chiểu

    + LĐ 1: Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ yêu nước

– LĐ 2: Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu

– LĐ 3: Giá trị nghệ thuật tác phẩm Lục Vân Tiên

– Phần kết bài: Tác giả khẳng định cuộc đời, sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu là tấm gương sáng

– Luận điểm phù hợp với nội dung bài viết, cách sắp xếp luận điểm khác với cách xếp thông thường khi tác giả nói tới con người, tấm lòng của Nguyễn Đình Chiểu, rồi mới trình bày nét đặc sắc trong thơ văn của ông

b, – Mấy ý nghĩa về thơ (Nguyễn Đình Thi):

Các luận điểm được triển khai:

– Thơ là tiếng nói tâm hồn của con người

– Hình ảnh, tư tưởng, tính chân thực trong thơ

– Ngôn ngữ thơ khác loại hình ngôn ngữ của kịch, truyện, kí

c, Trong bài Đô-xtôi-ép-xki

Luận điểm

Nỗi khổ vật chất, tinh thần, sự vươn lên của nhà văn

– Vinh quang, cay đắng trong cuộc đời Đô-tôi-xep-xki

– Cái chết của ông và sự yêu mến, khâm phục của nhân dân dành cho Đô-tôi-ep-ski

Câu 8 (trang 215 sgk ngữ văn 12 tập 1):

Vẻ đẹp, hình tượng người lính trong bài Tây Tiến của Quang Dũng

– Vẻ đẹp hào hùng nhưng rất đỗi hào hoa của lính Tây Tiến

– Khí phách ngang tàng, tinh thần lạc quan trước khó khăn

– Hoàn cảnh chiến đấu gian khổ, bệnh sốt rét, hành quân trên địa hình hiểm trở

– Những người lính vẫn kiên cường, vượt qua khó khăn, bệnh tật

– Tinh thần lạc quan, yêu đời

Chất bi tráng: cái chết trong bài Tây Tiến không mang cảm giác bi lụy, tang tóc

– Nghệ thuật

    + Cảm hứng lãng mạn giữa hiện thực chiến tranh tàn khốc

    + Sử dụng thủ pháp đối lập gây ấn tượng, mạnh mẽ về thiên nhiên, con người miền Tây, lính Tây Tiến

– So sánh bài Đồng Chí

    + Hiện thực chiến tranh được tái hiện chân thực

    + Chính Hữu tô đậm cái đời thường, có thật trong cuộc sống: hình ảnh đời sống của người dân, sức mạnh tinh thần đồng đội sát cánh bên nhau

Câu 9 (trang 215 sgk ngữ văn 12 tập 1):

Những khám phá riêng của hai nhà thơ Nguyễn Đình Thi và Nguyễn Khoa Điềm

– Nội dung:

    + Nguyễn Đình Thi khắc họa hình tượng đất nước: đặt trong mối quan hệ với quá khứ, tương lai

    + Nguyễn Khoa Điềm đưa ra quan niệm mới về đất nước: đất nước của nhân dân

Nghệ thuật:

    + Đất nước (Nguyễn Đình Thi) hiện đại, có cảm hứng sử thi với giọng trầm hùng, sau lắng, hình ảnh đẹp…

    + Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm): đậm màu dân gian với nhiều góc cạnh văn hóa: lịch sử, địa lý, phong tục, mang tính triết lý, suy tư

Câu 10 (trang 215 sgk ngữ văn 12 tập 1):

Hình tượng sóng- người phụ nữ đang yêu, hình tượng trung tâm, nổi bật của bài thơ:

    + Mượn sóng để diễn tả nỗi lòng, tình yêu, trái tim phức tạp, tha thiết

    + Sóng có phẩm chất, tính cách giống “em”

– Sóng, những suy nghĩ, trăn trở khi nghĩ về tình yêu

    + Tìm cội nguồn của sóng, và khát vọng muốn được hiểu mình, hiểu người mình yêu và tình yêu

    + Trái tim của tuổi trẻ khát khao yêu thương, quy luật tự nhiên

– Nỗi nhớ, sự chung thủy của người phụ nữ khi yêu

    + Bày tỏ trực tiếp nỗi nhớ thương người yêu

    + Sự tin tưởng, đợi chờ chung thủy trong tình yêu

– Khát vọng tình yêu vĩnh cửu

    + Sự lo âu, trăn trở của người phụ nữ trước cuộc đời dài rộng và tình yêu lớn lao

    + Sóng là biểu tượng cho tình yêu trường tồn, mãnh liệt

Câu 11 (trang 215 sgk ngữ văn 12 tập 1):

Soạn bài: Ôn tập phần văn học Lớp 12 kì 1 | Soạn bài lớp 12Soạn bài: Ôn tập phần văn học Lớp 12 kì 1 | Soạn bài lớp 12

Câu 12 (trang 215 sgk ngữ văn 12 tập 1):

Phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân:

– Điểm thống nhất: khám phá, phát hiện vẻ đẹp ở sự độc đáo và tài hoa

    + Chữ người tử tù nhìn nhận con người ở phương diện tài hoa nghệ sĩ

    + Người lái đò sông Đà được nhìn trên phương diện chiến sĩ trên mặt trận sông Đà

Nét riêng:

– Trước cách mạng

    + Đề tài: mang tâm sự người đi tìm vẻ đẹp xưa cũ chỉ còn vang bóng

    + Nhân vật: thường là các tài tử, nhà nho, người có khí phách

    + Giọng điệu: bất bình trước xã hội mục ruỗng

– Sau cách mạng:

    + Đề tài: cuộc sống, chiến đấu của nhân dân, hiện thực của đất nước

    + Nhân vật là những con người đời thường, người lao động

    + giọng điệu: thủ thỉ, tâm tình

Câu 13 (trang 215 sgk ngữ văn 12 tập 1):

Cảm hứng thẩm mĩ trong văn phong của Hoàng Phủ Ngọc Tường qua tùy bút Ai đã đặt tên cho dòng sông:

    + Vẻ đẹp của sông Hương phong phú, đa dạng và có sự biến chuyển như tâm trạng con người

    + Ngòi bút đặc sắc đầy cảm hứng, tài hoa của tác giả trong thể loại bút kí

– So sánh liên tưởng độc đáo cùng với hiểu biết sâu rộng về lịch sử văn hóa, nghệ thuật

– Ngôn ngữ giàu chất tạo hình, sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ như so sánh, nhân hóa, so sánh

Nguồn: Tổng Hợp

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *