Hướng dẫn “Thực hành một số phép tu từ ngữ âm” lớp 12

Tuyển chọn 5 bài hướng dẫn “Thực hành một số phép tu từ ngữ âm” lớp 12 ngắn nhất, cô đọng và giúp tóm lược được các ý chính

“Thực hành một số phép tu từ ngữ âm” bài số 1

I.Tạo nhịp điệu và âm hưởng cho câu

Câu 1 (trang 129 sgk Văn 12 Tập 1):

* Đoạn văn gồm 4 nhịp 2 dài trước 2 ngắn sau phối hợp với nhau để diển tả nội dung văn bản.

      + Hai nhịp dài → lòng kiên trì và ý nghĩa quyết tâm của dân tộc gan góc, trong thời gian dài 80 năm…

      + Hai nhịp ngắn khẳng định đanh thép, dứt khoát về quyền tự do phải được

* Kết thúc 3 nhịp đầu là thanh bằng nay, nay, do tạo ra âm hưởng vang xa.

– Kết thúc nhịp 4 là một thanh trắc lập tạo nên sự lắng đọng cho người nghe – đọc.

* Nhịp điệu và sự phối hợp âm thanh, phép lặp cú pháp một dân tộc đó, lặp từ ngữ dân tộc, đã gan góc,nay… ⇒ âm hưởng hùng hồn cho bản tuyên ngôn.

Câu 2 (trang 129 sgk Văn 12 Tập 1):

* Đoạn văn có sự phối hợp vần bằng – trắc tạo sự hài hoà về thanh điệu cuối mỗi nhịp.

* Nhịp điệu nhanh, chậm, ngắn, dài… với các từ phản nghĩa với nhau đàn ông, đàn bà – già, trẻ – súng, gươm làm tăng thêm sức thuyết phục, hùng hồn cho lời văn.

Câu 3 (trang 130 sgk Văn 12 Tập 1):

* Nhịp thơ khi nhanh, khi chậm thể hiện tình cảm say sưa tự hào của tác giả với cây tre…

* Nhiều nhịp ngắn dứt khoát mạnh mẽ.

* Phép nhân hoá:

– Nhiều từ ngữ chỉ hoạt động.

– Hai câu cuối lặp từ ngữ, lặp từ ⇒ lời tuyên dương đối với “tre”.

II. Điệp âm, điệp vần, điệp thanh.

Câu 1 (trang 130 sgk Văn 12 Tập 1):

a. Dưới trăng quyên đã gọi hè

Đầu tường lửa lựu lập loè đâm bông.

* Âm đầu lặp 4 lần (L) ⇒ hoa lựu đỏ lấp ló đâu đó trên cành…

* Ánh sáng đó như phát ra lung linh….

b. Làn ao lóng lánh bóng trăng loe.

* Phụ âm đầu (L) lặp lại 4 lần ⇒ bóng trăng lấp lánh phát tán trong không gian rộng lớn…

Câu 2 (trang 130 sgk Văn 12 Tập 1):

* Vần “ang” lặp 7 lần âm tiết nửa mở ⇒ âm mũi).

* Vần ang âm tiết rộng vì vậy gợi cảm giác rộng mở và chuyển động thích hợp với sắc thái miêu tả từ mùa đông sang xuân.

Câu 3 (trang 130 sgk Văn 12 Tập 1):

* Nhịp ngắn và đối xứng 3 câu đầu.

* Ba câu đầu thanh trắc xen kẽ thanh bằng câu cuối bằng

* Yếu tố từ ngữ ⇒ tạo dụng khung cảnh hiểm trở của núi rừng Tây Bắc…

* Láy khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút.

* Nhân hoá súng ngửi trời

* Lặp từ ngữ – dốc lên khúc khuỷu / dốc thăm thẳm – ngàn thước lên cao / ngàn thước xuống.

* Lặp cú pháp ⇒ câu 1-2

“Thực hành một số phép tu từ ngữ âm” bài số 2

I. Tạo nhịp điệu và âm hưởng cho câu

Câu 1 (trang 129 sgk Ngữ văn 12 Tập 1)

– Trong ví dụ nêu ra, hai vế đầu của câu dài hơn  vế sau, nhịp điệu ở hai vế đầu dàn trải phù hợp với mục đích diễn tả cuộc kháng chiến lâu dài của dân tộc.

 – Hai vế sau ngắn phù hợp có nhịp điệu nhanh, mạnh mẽ, dứt khoát, hùng hồn phù hợp để khẳng định chủ quyền của dân tộc, độc lập của đất nước.

– Ba vế đầu tiên của câu đầu được kết thúc bằng âm tiết mang thanh bằng: nay,; nay; do – âm tiết mở. Câu sau kết thúc với âm tiết chưa thanh trắc: lập -.âm tiết đóng

– Sử dụng biện pháp nghệ thuật: phép điệp: điệp từ ngữ và điệp cú pháp

Câu 2 (trang 129 sgk Ngữ văn 12 Tập 1)

Đoạn văn có sự phối kết hợp các yếu tố:

– Phối hợp giữa phép điệp và phép đối

+ Điệp từ ngữ: “ai”;…

+ Điệp cú pháp: lập kết cấu C-V

+ Điệp nhịp điệu: câu 1 có nhịp là 4/2 và 4/2 lặp kết cấu ngữ pháp và nhịp điệu:

+ Đối từ ngữ: đàn ông- đàn bà; già- trẻ

– Câu văn có vần: bà- già; súng – dùng- súng

– Phối hợp các nhịp ngắn ở câu 1, câu 2, câu 3 với nhịp dài dàn trải, câu 1, câu 4 => khi chậm rãi , nhẹ nhàng khi mạnh mẽ, dồn dập, phù hợp với lời kêu gọi cứu nước.

Câu 3 (trang 130 sgk Ngữ văn 12 Tập 1)

+ Cách ngắt nhịp: Khi liệt kê dùng dấu phẩy trong ba câu đầu.

+ Ngắt nhịp liên tiếp (câu văn 3)  → từng chiến công của trẻ được kể cụ thể, rõ ràng.

+ Trong câu 3, nhịp ngắn xuất hiện trước kết hợp với nhịp dài sau đó tạo được âm hưởng du dương của lời ngợi ca, tự hào.

  + Câu 5, câu 6 ngắt nhịp giữa CN với VN.

→ Tạo nên một đầy mạnh mẽ như một lời khẳng định sự anh dũng của tre với những chiến công anh hùng. Đó cũng là lời ngợi khen cho công trạng của loài tre.

II. Điệp âm, điệp vần, điệp thanh

Câu 1 (trang 130 sgk Ngữ văn 12 Tập 1)

a)  Lặp phụ âm đầu lửa – lựu – lập – lòe : gợi tả trạng thái của hoa lựu đang vào độ nở, sắc đỏ của hoa lựu lấp ló trên cành như những đốm lửa lập lòe, ẩn hiện trên lá cành.

b) Lặp phụ âm đầu làn – lóng – lánh- loe : gợi tả trạng thái của ánh trăng đêm đang soi mình, ánh trăng tràn ngập trên mặt nước.

Câu 2 (trang 130 sgk Ngữ văn 12 Tập 1)

– Vần lập lại nhiều nhất:  “ang”

– Tác dụng:

   + Tạo âm hưởng rộng, mở ra nhiều chiều, gợi sự tiếp diễn, chuyển động.

   + Phù hợp với dòng cảm xúc : đông vẫn còn đó với những dấu hiệu: lá bàng đang đỏ, sếu đang bay đi tránh rét, thế mà mùa xuân đã có kẻ gọi mời.

Câu 3 (trang 130 sgk Ngữ văn 12 Tập 1)

– Nhịp điệu: 4/3 trong câu 1; câu 2; câu 3

– Câu 1; câu 2; câu 3 phối thanh Bằng – Trắc

=> Khắc hoạ hình ảnh núi rừng gập ghềnh, đầy hiểm trở, đồng thời thể hiện khí thế hào hùng của đoàn quân băng rừng, vượt gian nan.

– Câu 4: đều là vần bằng

→ Gợi không gian bình yên, thoáng đãng sau khi vượt qua những cung đường vất vả.

– Phép đối: Ngàn thước lên cao >< ngàn thước xuống

– Hệ thống từ láy gợi hình: Khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút.

– Biện pháp nghệ thuật nhân hoá: súng ngửi trời.

“Thực hành một số phép tu từ ngữ âm” bài số 3

Biện pháp tu từ ngữ âm là những cách thức sử dụng các phương tiện ngôn ngữ một cách nghệ thuật, có giá trị biểu cảm, hình tượng và hấp dẫn hơn bình thường (còn được gọi là cách thức tu từ hay phép tu từ).

1. Tạo nhịp điệu và âm hưởng thích hợp

– Biện pháp tạo nhịp điệu: Tạo nhịp điệu là biện pháp tu từ ngữ âm được dùng chủ yếu trong văn xuôi chính luận, trong ñó người ta cốt tạo nên một âm hưởng hấp dẫn bằng những hình thức cân đối, nhịp nhàng của lời văn, nhằm làm cho lí luận có sức thuyết phục mạnh mẽ.

– Biện pháp tạo âm hưởng: là biện pháp tu từ ngữ âm được dùng chủ yếu trong văn xuôi nghệ thuật, trong đó người ta phối hợp âm thanh, nhịp điệu của câu văn không phải chỉ cắt tạo ra một sự cân ñối, nhịp nhàng, uyển chuyển, êm ái, du dương, mà cao hơn thế, phải tạo ra một âm hưởng hoà quyện với nội dung hình tượng của câu văn.

2. Điệp âm, điệp vần, điệp thanh

– Điệp âm là biện pháp cố ý lặp lại một số yếu tố ngữ âm nào đó (phụ âm đầu, vần hoặc thanh) để tạo ra sự cộng hưởng ý nghĩa, có tác dụng tô đậm thêm hình tượng hoặc xúc cảm, gợi liên tưởng, đồng thời giúp cho lời văn, lời thợ thêm nhạc tính.

– Phân loại:

+ Điệp phụ âm đầu: Đây là biện pháp tu từ ngữ âm lặp lại phụ âm đầu để tạo ra sự trùng điệp về âm hưởng, tăng tính tạo hình và diễn cảm cho câu thơ. Tuỳ theo đặc điểm của phụ âm đầu được chọn làm phương tiện mà nó có thể gọi những liên tưởng tinh tế khác nhau.

+ Điệp vần: Điệp vần là biện pháp tu từ ngữ âm, trong đó người ta cố ý tạo ra sự trùng điệp về âm hưởng bằng cách lặp lại những âm tiết có phần giống nhau, nhằm mục đích tăng sức biểu cảm, tăng nhạc tính cho cầu thơ. Điệp vần là một biện pháp tu từ rất phổ biến. Trước hết là thơ ca rồi đến ca dao, tục ngữ, thành ngữ, văn xuôi và cả trong giao tiếp hàng ngày. Nói đến điệp vần là trùng điệp cả âm chính, âm cuối và hầu hết cả thanh điệu.

+ Điệp thanh: Điệp thanh là biện pháp tu từ ngữ âm, trong đó người ta sử dụng lặp lại các thanh điệu cùng nhóm (bằng/trắc) để tạo ra sự cộng hưởng về ý nghĩa, tăng tính nhạc cho câu thơ.

3. Một số lưu ý khi vận dụng các biện pháp tu từ ngữ âm

– Trên thực tế, mỗi một sự diễn đạt thông thường không phải chỉ có một biện pháp tu từ được vận dụng, mà có thể được phối hợp nhiều biện pháp tu từ với nhau (có thể vừa điệp âm, điệp vần và điện thanh). Do đó khi phân tích tác dụng của âm thanh thì cần chú ý đến sự phối hợp của các biện pháp và hiệu quả mà chúng đưa lại.

– Khi khai thác hiệu quả gợi cảm của các quy tắc diễn đạt cần phải luôn luôn gắng với một văn cảnh cụ thể.

– Phân tích cần phải nắm vững những tri thức cần thiết về đặc tính âm học của hệ thống ngữ âm tiếng Việt. Đồng thời cũng cần có khả năng nhạy cảm, năng lực cảm thụ văn học mới có thể tiếp nhận các tín hiệu âm thanh một cách nhạy bén, tinh tế, tránh sự gán ghép máy móc các thuộc tính âm thanh cho nội dung biểu đạt sẽ dẫn đến khô khan, khiêng cường và phản khoa học.

I. Tạo nhịp điệu và âm hưởng thích hợp

Câu 1 trang 129 SGK Ngữ văn 12 tập 1

Nhận xét về nhịp điệu, sự phối hợp âm thanh (cùng với phép lặp cú pháp, lặp từ ngữ) trong đoạn văn trích trong Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh.

Trả lời:

– Sự phối hợp nhịp ngắn và nhịp dài:

+ Hai vế đầu nhịp điệu trải dài → phù hợp với việc biểu hiện các cuộc đấu tranh trường kì của dân tộc.

+ Vế sau ngắn, nhịp điệu dồn dập, mạnh mẽ, phù hợp với nội dung khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc.

– Câu đầu, các vế kết thúc bằng thanh bằng (nay, do), do là âm tiết mở. Câu sau kết thúc bằng âm tiết mang thanh trắc (lập), đây là âm tiết đóng.

– Đoạn văn còn sử dụng phép điệp từ ngữ và điệp cú pháp, phối hợp với nhau để tạo ra âm hưởng hùng hồn, đanh thép cho lời tuyên ngôn.

Câu 2 trang 129 SGK Ngữ văn 12 tập 1

Phân tích tác dụng của âm thanh, nhịp điệu, có sự phối hợp với phép lặp từ ngữ và kết hợp cú pháp trong đoạn trích Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (chú ý vần, nhịp và tính chất đối xứng).

Trả lời:

Để tạo ra sắc thái hùng hồn, thiêng liêng của lời kêu gọi cứu nước, đoạn văn đã có sự phối hợp của nhiều yếu tố:

– Sự phối hợp vần bằng và vần trắc tạo sự hài hoà về thanh điệu cuối mỗi nhịp và sắc thái thiêng liêng, trang trọng cho lời văn.

– Phép điệp phối hợp với phép đối. Không chỉ điệp từ ngữ mà còn lặp cả kết cấu ngữ pháp và nhịp điệu. Ở câu đầu được lặp lại là: 4/2/4/2. Ngoài ra còn có sự đối xứng về nhịp điệu và kết cấu ngữ pháp: Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm (Nhịp 3/2, 3/2).

– Sự phối hợp giữa những nhịp điệu ngắn (đầu câu 1,2,3 ) với những nhịp dàn trải (vế cuối câu 1,4 ) tạo nên âm hưởng khi khoan thai, khi dồn dập mạnh mẽ. Điều đó thích hợp với một lời kêu gọi cứu nước thiêng liêng.

Câu 3 trang 130 SGK Ngữ văn 12 tập 1

Nhịp điệu và âm hưởng trong đoạn trích Cây tre Việt Nam của Thép Mới.

Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre anh hùng lao động. Tre anh hùng chiến đấu“.

Trả lời:

Nhịp điệu lời văn khi nhanh, chậm thể hiện sự hào hứng, niềm vui, tự hào của tác giả đối với hình ảnh cây tre.

– Nhịp ngắn, dứt khoát, mạnh mẽ.

– Nhân hóa về từ vựng và việc sử dụng nhiều động từ chỉ hoạt động (chống, xung phong, giữ, hi sinh, bảo vệ).

– Hai câu cuối lặp từ ngữ, lặp kết cấu ngữ pháp, ngắn gọn, không dùng động từ, ngắt nhịp sau từ “tre” tạo điểm nhấn như lời ngợi ca công trạng của cây tre.

II. Điệp âm, điệp vần, điệp thanh

Câu 1 trang 130 SGK Ngữ văn 12 tập 1

Phân tích tác dụng tạo hình tượng của phép điệp phụ âm đầu trong các câu thơ sau:

Trả lời:

a, Lặp phụ âm đầu (L) trong 4 tiếng: lửa lựu lập lòe thể hiện trạng thái ẩn hiện trong không gian rộng của hoa lựu.

b, Có sự hợp âm của các từ làn- lóng lánh- loe tạo ra sự lan tỏa, ánh sáng của ánh trăng trên bề mặt ao.

Câu 2 trang 130 SGK Ngữ văn 12 tập 1

Trong đoạn thơ sau (SGK), vần nào được lặp lại nhiều nhất? Nêu tác dụng biểu hiện sắc thái ý nghĩa của phép điệp vần đó.

Trả lời:

– Trong đoạn thơ Tố Hữu, vần ang lặp tới 7 lần (bàng, đàng, giang, mang, đang, ngang, sang)

– Vần ang là vần mở rộng tạo nên cảm giác mở rộng, lan ra không gian mênh mông, thích hợp không khí mùa xuân đang về với mọi người.

Cảm xúc được gợi thông qua phép điệp vần.

Câu 3 trang 130 SGK Ngữ văn 12 tập 1

Phân tích các yếu tố từ ngữ, phép lặp cú pháp, nhịp điệu trong các dòng thơ trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng:

Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm

Heo hút cồn mây súng ngửi trời

Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống

Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.

Trả lời:

Đoạn thơ gợi ra được khung cảnh hiểm trở của vùng rừng núi và sự gian lao, vất vả của cuộc hành quân là nhờ có sự đóng góp của nhiều yếu tố:

– Nhịp điệu 4/3 ở ba câu thơ đầu, câu thơ cuối dường như không có nhịp.

– Các từ ngữ giàu sức gợi hình: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút.

– Đối các từ ngữ: Dốc lên khúc khuỷu / dốc thăm thẳm; Ngàn thước lên cao / ngàn thước xuống.

– Điệp từ ngữ: dốc, ngàn thước kết hợp với biện pháp nhân hóa: súng ngửi trời.

– Câu thơ 1 thiên về trắc, câu 4 toàn vần bằng. → Vừa gợi nên sự hùng tráng, mạnh mẽ vừa gợi tả không khí rộng lớn, trải rộng trước mắt sau khi đã vượt qua con đường gian lao, vất vả.

Nhận xét về nhịp điệu, sự phối hợp âm thanh (cùng với phép lặp cú pháp, lặp từ ngữ) trong đoạn văn trích trong Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh.

Trả lời:

– Sự phối hợp nhịp ngắn và dịp dài:

+ Một dân tộc – đã gan góc – chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay: 3 – 3 – 11.

+ Dân tộc đó – phải được tự do: 3 – 4

+ Dân tộc đó – phải được độc lập: 3 – 4

=> Nhận xét:

+ Hai nhịp dài thể hiện lòng kiên trì và ý nghĩa quyết tâm của dân tộc ta trong việc đấu tranh vì tự do (gan góc) với một thời gian dài (hơn 80 năm nay, mấy năm nay).

+ Hai nhịp cuối khẳng định dứt khoát và đanh thép về quyền tự do và dân tộc của dân tộc ta (phải được).

– Sự thay đổi thanh bằng, thanh trắc cuối mỗi nhịp:

+ tộc (T), góc (T) (hai bộ phận câu này đều giống nhau, đều cân xứng với nhau).

+ đó (T), do (B)

+ đó (T), lập (T)

– Tính chất mở hay đóng của âm tiết kết thúc mỗi nhịp:

+ tộc, góc (đóng) ; nay (mở)

+ đó (đóng) ; do (mở)

+ đó (đóng) ; lập (mở)

Phân tích tác dụng của âm thanh, nhịp điệu, có sự phối hợp với phép lặp từ ngữ và kết hợp cú pháp trong đoạn trích Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (chú ý vần, nhịp và tính chất đối xứng).

Trả lời:

Tác dụng của âm thanh, nhịp điệu trong việc tạo nên sắc thái hùng hồn, thiêng liêng của lời kêu gọi cứu nước:

– Phối hợp phép điệp và phép đối.

+ Điệp từ ngữ, điệp kết cấu ngữ pháp và nhịp điệu. Trong câu đầu, nhịp được lặp lại là 4 – 2 – 4 – 2.

+ Đối, đối xứng về từ ngữ, đối xứng về nhịp điệu và kết cấu ngữ pháp. Ví dụ: Ai có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm.

– Câu văn xuôi nhưng có vần ở nhiều chỗ. Câu 3 điệp vần ung.

– Phối hợp giữa các câu nhịp ngắn, nhịp dài (câu 1, câu 3, câu 4 và câu 2, câu 5) → âm hưởng câu văn khi khoan thai, khi dồn dập, mạnh mẽ.

Nhịp điệu và âm hưởng trong đoạn trích Cây tre Việt Nam của Thép Mới.

Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre anh hùng lao động. Tre anh hùng chiến đấu“.

Trả lời:

–  Nhịp điệu lời văn khi nhanh khi chậm thể hiện những tình cảm say sưa, tự hào của tác giả đối với cây tre, đối với đất nước thân thương, tươi đẹp.

–  Nhiều nhịp ngắn, dứt khoát, mạnh mẽ, đanh thép, phù hợp với không khí và tinh thần của nhân dân ta trong những năm kháng chiến.

–  Phép nhân hoá về từ vựng và việc sử dụng nhiều động từ với nghĩa hoạt động (chống, xung phong, giữ hi sinh, bảo vệ).

–  Hai câu cuối vừa lặp từ ngữ vừa lặp kết cấu ngữ pháp, ngắn gọn, không dùng động từ, ngắt nhịp sau từ “tre” đầu câu, đã tạo ấn tượng rõ rệt về một lời tuyên dương công trạng với tre: làm cho câu văn càng trở nên hùng hồn, mạnh mẽ. Soạn bài Thực hành một số phép tu từ ngữ âm – doctailieu.com

II. Điệp âm, điệp vần, điệp thanh

Bài 1 trang 130sgk

Phân tích tác dụng tạo hình tượng của phép điệp phụ âm đầu trong các câu thơ sau:

Trả lời:

“Dưới trăng quyên đã gọi hè

Đầu tường lửa lựu lập loè đơm bông”.

Phụ âm đầu “l” được lặp lại 4 lần, gợi ra những hình tượng bông hoa lựu đỏ trên cành như những đốm lửa lập lòe lúc ẩn, lúc hiện.

“Làn ao lóng lánh ánh trăng loe”

Câu thơ cũng xuất hiện 4 lần phụ âm “l”. Diễn tả được trạng thái của ánh trăng phản chiếu trên mặt nước ao: ánh trăng như phát tán rộng hơn, loang ra và choán lấy khắp bề mặt không gian trên mặt ao.

Bài 2 trang 130sgk

Trong đoạn thơ sau (SGK), vần nào được lặp lại nhiều nhất? Nêu tác dụng biểu hiện sắc thái ý nghĩa của phép điệp vần đó.

Trả lời:

– Trong đoạn thơ của Tố Hữu, vần “ang” xuất hiện 7 lần: Bàng, đàng, giang, mang, đang, ngang, sang.

– Đây là vần một nguyên âm rộng và âm tiết thuộc loại nửa mở (kết thúc bằng phụ âm). Vần ang vì vậy gợi cảm giác rộng mở và chuyển động, thích hợp sắc thái miêu tả sự chuyển mùa, từ mùa đông sang mùa xuân, gợi không gian mênh mang, rộng mở của bầu trời, của lòng người khi mùa đông đến.

Bài 3 trang 130sgk

Phân tích các yếu tố từ ngữ, phép lặp cú pháp, nhịp điệu trong các dòng thơ trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng:

Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm

Heo hút cồn mây súng ngửi trời

Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống

Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.

Trả lời:

Đoạn thơ gợi ra khung cảnh vùng rừng núi hiểm trở, khúc khuỷu trên đường hành quân vất vả, gian lao của những người lính

– Nhịp điệu 4-3 ở ba câu thơ đầu.

– Sự phối hợp các thanh T và B ở ba câu thơ đầu, câu thơ đầu thiên về vần T, câu 4 toàn vần B.

→ Gợi không gian hiểm trở làm nổi bật hình ảnh những người lính Tây Tiến dũng mãnh, quả cảm.

– Cuối khổ thơ toàn vần B gợi tả không khí thoáng đãng, rộng lớn trải trước mặt khi vượt qua con đường gian lao.

– Các từ láy gợi hình: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút.

– Sử dụng phép đối từ: Dốc lên khúc khuỷu/ dốc thăm thẳm; ngàn thước lên cao/ ngàn thước xuống.

+ Phép lặp từ ngữ: dốc, ngàn thước.

+ Phép nhân hóa: súng ngửi trời.

→ Khung cảnh núi rừng hiểm trở, tính khốc liệt của cuộc hành quân.

Tổng kết

  • Phép tu từ tạo nhịp điệu và âm hưởng thường được dùng trong văn nhất là văn chính luận.
  • Phép tu từ tạo nhịp điệu, điệp thanh thường được dùng trong thơ ca.
  • Sử dụng các biện pháp tu từ ngữ âm để chuyển hoá âm thanh ngôn ngữ một cách khéo léo có thể tạo ra những hiệu quả biểu cảm có giá trị.

“Thực hành một số phép tu từ ngữ âm” bài số 4

. Khái niệm:

  • Phép tu từ là những cách thức sử dụng các phương tiện ngôn ngữ một cách nghệ thuật, có giá trị biểu cảm, hình tượng và hấp dẫn hơn bình thường ( còn được gọi là cách thức tu từ hay phép tu từ).

2. Phân loại

  • Nhóm 1: Các biện pháp tu từ ngữ âm: hài thanh, tượng thanh, điệp phụ âm đầu, điệp vần, điệp thanh,…
  • Nhóm 2: Các biện pháp tu từ từ vựng – ngữ nghĩa : So sánh tu từ, ẩn dụ tu từ, nhân hóa, hoán dụ tu từ, phúng dụ, tượng trưng, đột giáng, chơi chữ,…
  • Nhóm 3: các biện pháp tư từ cú pháp : điệp ngữ, đảo ngữ, câu hỏi tu từ, im lặng,…

2.1 Hài thanh

  • Khái niệm: Hài thanh là biện pháp tu từ dùng sự lựa chọn và kết hợp các âm thanh sao cho hài hoà để có thể gợi lên một trạng thái, một cảm xúc tương ứng với cái được biểu đạt. Ðó là hình thức tổng hợp các yếu tố ngữ âm có thể có cho một mục đích biểu đạt nhất định.
  • Đặc điểm: Hoặc hài thanh là biện pháp tu từ ngữ âm nhằm hài hoà các mặt đối lập về thanh điệu: cao/thấp; gãy /không gãy, tức là đối lập âm vực và đường nét thanh điệu. 
  • Chức năng: Biện pháp hài thanh chủ yếu phát huy tác dụng trong những tác phẩm thơ bởi thơ ca tiếng Việt luôn chú ý đến tính nhạc, có thể xem đây là một trong những tiêu chí quan trọng để góp phần làm nên một bài thơ hay, nhất là những bài thơ được quy định bởi tính chất niêm luật chặt chẽ về cả vần và điệu. 

2.2. Tượng thanh

  • Khái niệm: Tượng thanh là biện pháp tu từ trong đó người ta cố ý bắt chước mô phỏng, biểu hiện một âm hưởng trong thực tế khách quan ngoài ngôn ngữ, bằng cách phối hợp những yếu tố ngữ âm có dáng vẻ tương tự.
  • Phân loại gồm 2 loại: tượng thanh trực tiếp (là bắt chước mô phỏng những âm thanh bên ngoài.) và tượng thanh gián tiếp (là sự kết hợp của nhiều âm tố tạo nên một ấn tượng âm thanh, nó như tiếng dội lại của hiện thực.)

2.3. Hài âm

  • Khái niệm là biện pháp tu từ ngữ âm, trong đó người ta cố ý sử dụng một cách tổng hợp các biện pháp tu từ ngữ âm nhằm tạo nên một sự phù hợp giữa hiệu quả biểu cảm – cảm xúc của hình tượng âm thanh với nội dung biểu cảm của câu thơ. 
  • Biện pháp hài âm chú ý đến sự hài hoà các mặt đối lập của âm tiết như : mở /đóng, cao /thấp, ngắn/dài, mạnh /yếu, trầm/bổng, ở những vị trí nhất định để tạo âm hưởng. 

2.4. Biện pháp điệp âm: 

Điệp âm là biện pháp cố ý lặp lại một số yếu tố ngữ âm nào đó (phụ âm đầu, vần hoặc thanh) để tạo ra sự cộng hưởng ý nghĩa, có tác dụng tô đậm thêm hình tượng hoặc xúc cảm, gợi liên tưởng, đồng thời giúp cho lời văn, lời thơ thêm nhạc tính. 
2.5. Điệp phụ âm đầu: 

Đây là biện pháp tu từ ngữ âm lặp lại phụ âm đầu để tạo ra sự trùng điệp về âm hưởng, tăng tính tạo hình và diễn cảm cho câu thơ. Tuỳ theo đặc điểm của phụ âm đầu được chọn làm phương tiện mà nó có thể gợi những liên tưởng tinh tế khác nhau. 
2.6. Điệp vần:

  • Là biện pháp tu từ ngữ âm, trong đó người ta cố ý tạo ra sự trùng điệp về âm hưởng bằng cách lặp lại những âm tiết có phần giống nhau, nhằm mục đích tăng sức biểu cảm, tăng nhạc tính cho câu thơ.
  • Điệp vần là một biện pháp tu từ rất phổ biến. Trước hết là thơ ca rồi đến ca dao, tục ngữ, thành ngữ, văn xuôi và cả trong giao tiếp hàng ngày. Nói đến điệp vần là trùng điệp cả âm chính, âm cuối và hầu hết cả thanh điệu.

2.7. Điệp thanh: 

Là biện pháp tu từ ngữ âm, trong đó người ta sử dụng lặp lại các thanh điệu cùng nhóm (bằng/trắc) để tạo ra sự cộng hưởng về ý nghĩa, tăng tính nhạc cho câu thơ. 
2.8. Biện pháp tạo nhịp điệu:

Tạo nhịp điệu là biện pháp tu từ ngữ âm được dùng chủ yếu trong văn xuôi chính luận, trong ñó người ta cốt tạo nên một âm hưởng hấp dẫn bằng những hình thức cân đối, nhịp nhàng của lời văn, nhằm làm cho lí luận có sức thuyết phục mạnh mẽ.
2.9. Biện pháp tạo âm hưởng:

Biện pháp tạo âm hưởng là biện pháp tu từ ngữ âm được dùng chủ yếu trong văn xuôi nghệ thuật, trong ñó người ta phối hợp âm thanh, nhịp điệu của câu văn không phải chỉ cốt tạo ra một sự cân ñối, nhịp nhàng, uyển chuyển, êm ái, du dương, mà cao hơn thế, phải tạo ra một âm hưởng hoà quyện với nội dung hình tượng của câu văn.
3. Một số lưu ý khi vận dụng và khai thác giá trị biểu đạt của âm thanh:

  • Trên thực tế, mỗi một sự diễn đạt thông thường không phải chỉ có một biện pháp tu từ được vận dụng, mà có thể được phối hợp nhiều biện pháp tu từ với nhau (có thể vừa điệp âm, điệp vần và điệp thanh). Do đó khi phân tích tác dụng của âm thanh thì cần chú ý đến sự phối hợp của các biện pháp và hiệu quả mà chúng đưa lại.
  • Khi khai thác hiệu quả gợi cảm của các quy tắc diễn đạt cần phải luôn luôn gắng với một văn cảnh cụ thể.
  • Ngừơi phân tích cần phải nắm vững những tri thức cần thiết về đặc tính âm học của hệ thống ngữ âm tiếng Việt. Đồng thời cũng cần có khả năng nhạy cảm, năng lực cảm thụ văn học mới có thể tiếp nhận các tín hiệu âm thanh một cách nhạy bén, tinh tế, tránh sự gán ghép máy móc các thuộc tính âm thanh cho nội dung biểu đạt sẽ dẫn đến khô khan, khiêng cưỡng và phản khoa học.

Câu 1: Phân tích tác dụng tạo hình tượng của phép điệp phụ âm đầu trong các câu thơ sau:

a.

 “Dưới trăng quyệt đã gọi hè

Đầu tường lửa lựu lập loè đơm bông”.

b. Làn ao lóng lánh bóng trăng loe.

Trả lời:

a. Phụ âm đầu “L” được lặp lại 4 lần, gợi ra những hình tượng bông hoa lựa đỏ trên cành như những đổm lửa lập loè…. miêu tả được trạng thái ẩn hiện trên một diện rộng của hoa lựu ( đỏ như lửa và lấp ló trên cành như những đốm lửa lúc ẩn, lúc hiện, lúc loé lên, lúc ẩn lại trên tán lá ).
b. Câu thơ cũng xuất hiện 4 lần phụ âm lần “l”. Điều đó diễn tả được trạng thái của ánh trăng phản chiếu trên mặt nước ao: ánh trăng như phát tán rộng hơn, loang ra và choáng lấy khắp bề mặt không gian trên mặt ao. Ngoài ra, vần ánh được lặp lại (lánh, ánh) tạo ấn tượng về sự lóng lánh của ánh trăng sử thay từ ánh băng bóng, câu thơ sẽ mất tác dụng gợi tả đó).

Câu 2: Trong đoạn thơ sau, vần nào được lặp lại nhiều nhất?…

Trong đoạn thơ sau, vần nào được lặp lại nhiều nhất? Nêu tác dụng biểu hiện sắc thái ý nghĩa của phép điệp vần đó.

Lá bàng đang đỏ ngọn cây. 
Sếu giang mang lạnh đang bay ngang trời 
Mùa đông còn hết em ơi 
Mà con én đã gọi người sang xuân! 

(Tố Hữu, Tiếng hát sang xuân)

Trả lời:

Trong đoạn thơ đó, được lặp lại nhiều nhất là vần ang ( có nguyên âm rộng và phụ âm cuối là âm mũi ): 7 tiếng. Vần ang tạo nên âm hưởng rộng mở, tiếp diễn kéo dài, gợi cảm giác rộng mở và chuyển động, thích hợp sắc thái miêu tả sự chuyển mùa, từ mùa đông sang mùa xuân, gợi gian mênh mang, rộng mở của bầu trời, của lòng người. Nó phù hợp với cảm xúc chung: mùa đông đang còn tiếp diễn với nhiều dấu hiệu đặc trưng (lá bàng đang đỏ, sếu giang đang bay về phương Nam để tránh rét ), vậy mà đã có những lời mời gọi mùa xuân.

Câu 3 : Đọc đoạn thơ và trả lời câu hỏi:

Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm
Hen hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi

Đoạn thơ trên đã gợi ra khung cảnh hiểm trở của vùng rừng núi và sự gian lao, vất vả của cuộc hành quân là nhờ có sự đóng góp của nhiều yếu tố (có cả những yếu tố không thuộc ngữ âm). Hãy phân tích:

  • Nhịp điệu của các dòng thơ
  • Sự phối hợp các thanh trắc và bằng ở ba dòng thơ đầu và cách dùng toàn thanh bằng ở dòng cuối
  • Các yếu tố từ ngữ: từ láy, phép đối, phép lặp từ ngữ, phép nhân hóa
  • Phép lặp cú pháp

Trả lời:

  • Ngắt nhịp: nhịp ngắn và đối xứng ở ba câu đầu 4-3, câu cuối dường như không có nhịp.
  • Thanh điệu:
    • Ba câu đầu dùng nhiều thanh trắc xen kẽ thanh bằng, dòng cuối toàn thanh bằng tạo ấn tượng về một viễn cảnh rộng mở ra mắt khi đã trải qua nhiều hiểm trở, khó khăn và đạt đến đỉnh cao.
    • Điệp thanh toàn thanh bằng ở dòng cuối tạo cảm giác nhẹ nhàng, êm ả, mênh mang: Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.
  • Các yếu tố từ ngữ:
    • từ láy (khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút) – điệp phụ âm đầu
    • Phép đối: Ngàn thước lên cao – ngàn thước xuống
    • Phép lặp: lại từ ngữ: dốc, ngàn thước
    • Phép nhân hóa: súng ngửi trời
  • Phép lặp cú pháp (câu 1 và câu 3).

“Thực hành một số phép tu từ ngữ âm” bài số 5

I. Tạo nhịp điệu và âm hưởng cho câu

Câu 1 (trang 129, sgk Ngữ văn 12, tập 1)

– Sự phối hợp nhịp dài và nhịp ngắn: hai vế đầu dài để diễn tả sự trường kì của cuộc kháng chiến, các vế sau ngắn để khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc

– Sự thay đổi thanh bằng, thanh trắc cuối mỗi nhịp: vế 1, 2, 3 mang thanh bằng, về 4 thanh trắc

– Âm tiết kết thúc mỗi nhịp là âm tiết mở (câu 1) và âm tiết đóng (câu 2)

Câu 2 (trang 129, sgk Ngữ văn 12, tập 1)

– Phép điệp kết hợp với phép đối, lặp kết cấu ngữ pháp và nhịp điệu:

   + Cầu đầu: nhịp 4/2/4/2 và đối (đàn ông/đàn bà, người già/người trẻ)

   + Các câu sau: nhịp 3/2, 3/2 và lặp kết cấu chủ vị

– Vần: sử dụng vần “a” và vần “ung”

– Phối hợp nhịp điệu ngắn, dàn trãi → tạo âm thưởng dồn dập, khoan thai, thích hợp với lời kêu gọi cứu nước.

Câu 3 (trang 130, sgk Ngữ văn 12, tập 1)

– Ngắt nhịp (dấu phẩy ở ba câu đầu) khi cần liệt kê.

– Câu 3:

   + Ngắt nhịp liên tiếp → như lời kể về từng chiến công của tre.

   + Nhịp ngắn trước, nhịp dài sau → tạo âm hưởng du dương cho lời ngợi ca.

– Hai câu cuối: ngắt nhịp giữa CN và VN

→ Tạo âm hưởng mạnh mẽ, dứt khoát cho lời tuyên dương công trạng, khẳng định ý chí kiên cường và chiến công vẻ vang của tre.

II. Điệp âm, điệp vần, điệp thanh

Câu 1 (trang 130, sgk Ngữ văn 12, tập 1)

– Lặp âm đầu (lửa lựu lập lòe) gợi cảm giác về hình ảnh: hoa lựu như những đóm lửa, đẹp và ẩn hiện trên đầu tường

– Lặp âm đầu (lóng lánh) gợi cảm giác phản chiếu của bóng trăng như phát tán trong không gian và trên mặt nước.

Câu 2 (trang 130, sgk Ngữ văn 12, tập 1)

– Vần “ang” được lặp lại nhiều nhất

– Tác dụng:

   + Tạo cảm giác rộng lớn, chuyển động, kéo dài (đông – xuân)

   + Phù hợp với cảm xúc chung: mùa đông đang còn tiếp diễn vậy mà đã có lời mời gọi mùa xuân.

Câu 3 (trang 130, sgk Ngữ văn 12, tập 1)

Khung cảnh hiểm trở và sự giao sự gian lao vất vả được gợi ra nhờ:

– Nhịp điệu: 4/3 ở 3 câu đầu.

– Sự phối hợp: B – T ở 3 câu đầu

   + Câu 1: Nhiều thanh trắc

→ Gợi không gian hiểm trở, mang màu sắc hùng tráng, mạnh mẽ.

   + Câu 4: Nhiều thanh bằng

→ Gợi không khí rộng lớn, thoáng đãng trước mắt khi vượt qua con đường gian lao, vất vả.

– Từ láy gợi hình: Khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút.

– Phép đối: Ngàn thước lên cao >< ngàn thước xuống

– Phép nhân hoá: súng ngửi trời.

Nguồn: Tổng Hợp

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *