Hướng dẫn “Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận” lớp 12 chi tiết nhất

Hệ thống 5 bài hướng dẫn “Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận” lớp 12 chi tiết và dễ hiểu nhất giúp các em hệ thống hóa những lỗi thường gặp khi lập luận

Bài hướng dẫn “Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận” số 1

I. Lỗi liên quan đến việc nêu luận điểm

Câu 1 (trang 194 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

a, Luận điểm nêu chưa rõ ràng nội dung trùng lặp mà không có sự nhấn mạnh hay phát triển ý (“Cảnh vật.. vắng vẻ”, “ngưng đọng im lìm”, “cảnh sắc im ắng”).

b, Không nêu được luận điểm khái quát (ý nghĩa thực sự của hai câu thơ trong bài Thuật Hoài), diễn đạt trùng lặp, luẩn quẩn không diễn tả được đúng bản chất, cốt lõi vấn đề.

c, Nêu quá nhiều luận điểm trong một đoạn văn nhưng không luận điểm nào triển khai đầy đủ, luận điểm trình bày nghèo nàn, sơ lược.

Câu 2 (trang 194 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

Khi viết văn nghị luận cần:

   – Cần xác định luận điểm rõ ràng, phù hợp với đối tượng nghị luận.

   – Sử dụng từ ngữ, câu văn rõ ràng, chính xác.

II. Lỗi liên quan đến việc nêu luận cứ

Câu 1 (trang 195 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

a, Luận cứ mơ hồ, thiếu chính xác

Sửa lại luận cứ: “Nắng xuống, trời lên sâu chót vót”.

b, – Luận cứ thiếu chính xác: “Đất nước sau hơn hai thế kỉ bị phong kiến nước ngoài đô hộ đã giành được thắng lợi hoàn toàn”.

   – Luận cứ đưa ra chưa đầy đủ, mới chỉ nêu dẫn chứng về Hai Bà Trưng.

Sửa: cần bổ sung luận cứ sao cho phù hợp với luận điểm: “Dân tộc ta anh hùng hào kiệt thời nào cũng có”.

c, – Luận cứ thiếu tính hệ thống. Phải sắp xếp hệ thống luận cứ lại theo trình tự hợp lí.

   – Các luận cứ không phù hợp với luận điểm: “Ải Chi Lăng mãi là mồ chôn quân xâm lược”, “Cửa biển Bạch Đằng lập chiến công lẫy lừng non sông”.

Câu 2 (trang 195 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

Cần nêu luận cứ rõ ràng, xác đáng, các dẫn chứng cụ thể, phù hợp với luận điểm để tạo được một lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục.

III. Lỗi về cách thức lập luận

Câu 1 (trang 195 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

a, Luận cứ trình bày thiếu logic, lộn xộn. Hệ thống luận cứ không đủ để làm sáng rõ cho luận điểm chính.

b, Luận điểm không rõ ràng. Luận cứ thiếu toàn diện chỉ tập trung vào “cái đói” trong tác phẩm viết về đề tài nông thôn và nông dân của Nam Cao.

c,- Luận điểm không rõ ràng. Phần gợi mở dẫn dắt không phù hợp cho việc nêu bật lên luận điểm chính.

    – Luận cứ dùng để mở rộng, tiếp tục phát triển đề tài không phù hợp với phạm vi đề tài nêu trong những câu trước: “Tinh tế và sâu lắng nhất phải kể đến cảnh thu với nỗi sầu muộn vô biên của Đỗ Phủ” (Thu hứng).

Bài hướng dẫn “Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận” số 2

I – LỐI LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC NÊU LUẬN ĐIỂM

1. Tìm hiểu những đoạn trích trong SGK và cho biết việc nêu luận điểm mắc lỗi là gì?

Trả lời:

a. Luận điểm nêu chưa rõ ràng nội dung trùng lặp mà không có sự nhấn mạnh hay phát triển ý (“Cảnh vật.. vắng vẻ”, “ngưng đọng im lìm”, “cảnh sắc im ắng”).

b. Không nêu được luân điểm khái quát (ý nghĩa thực sự của hai câu thơ trong bài Thuật Hoài), diễn đạt trùng lặp, luẩn quẩn không diễn tả được đúng bản chất, cốt lõi vấn đề.

c. Ở đoạn văn c, giữa luận điểm: “Văn học dân gian ra đời từ phát triển”, với luận cứ tiếp theo: “nhắc đến nó… cuộc sống” rời rạc và không có sự 1 liên kết về nội dung. Vấn đề trình bày nghèo nàn, sơ lược.

2. Chữa lại các đoạn văn, nêu rõ luận điểm cần trình bày (xem SGK).

Trả lời:

a. Ở đoạn văn a, nên thay từ “vắng vẻ” bằng một tính từ khác để phù hợp với các luận cứ.

b. Ở đoạn văn, luận điểm chỉ cần ngắn gọn “người làm trai thời xưa luôn mang bên mình món nợ công danh”.

c. Ở đoạn văn c, luận điểm cần sửa lại là: văn học dân gian là kho tàng kinh nghiệm của cha ông được đúc kết từ xưa.

II – LỖI LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC NÊU LUẬN CỨ

Chỉ rõ các lỗi đã nêu luận cứ trong các đoạn văn (SGK) và sửa lại.

Trả lời:

a. 

– Luận cứ mơ hồ, thiếu chính xác:

+ Trời lên xanh bát ngát.

+ Khi chiều đã xuống thì bầu trời không thể “xanh mênh mông bát ngát” được.

– Sửa lại luận cứ:

+ “Nắng xuống, trời lên sâu chót vót”.

+ Khi “nắng xuống, trời lên thì bầu trời, lòng sông mở ra vừa cao, vừa sâu đến vô tận“.

b.

– Lỗi:

+ Luận cứ thiếu chính xác: “Đất nước sau hơn hai thế kỉ bị phong kiến nước ngoài đô hộ đã giành được thắng lợi hoàn toàn”.

+ Luận cứ đưa ra chưa đầy đủ, mới chỉ nêu dẫn chứng về Hai Bà Trưng.

– Sửa lại: Cần bổ sung cho phù hợp luận điểm: “Dân tộc ta anh hùng hào kiệt thời nào cũng có

c.

– Lỗi:

+ Luận cứ thiếu tính hệ thống, logic. Luận cứ không phù hợp với luận điểm: “Ải Chi Lăng …. Cửa biển Bạch Đằng“.

+ Các địa danh này không phải là “tên tuổi”.

– Sửa: Ngô Quyền – Trần Hưng Đạo – Lê Lợi – Nguyễn Huệ

III – LỖI LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP LUẬN

Xác định, phân tích các lỗi về cách thức lập luận trong các đoạn văn (SGK) và sửa lại.

Trả lời:

a.

– Luận cứ trình bày thiếu logic, lộn xộn. Hệ thống luận cứ không đủ để làm sáng rõ cho luận điểm chính.

– Sửa: Từ xưa đến nay, vẻ đẹp và số phận của người phụ nữ luôn là đề tài chủ đạo trong thơ văn. Trong nền văn học trung đại Việt Nam nhiều tác giả đã viết về đề tài này như Hồ Xuân Hương, Nguyễn Dữ, Đặng Trần Côn,… Nhưng người phản ánh một cách sâu sắc nhất về vẻ đẹp và số phận người phụ nữ là Nguyễn Du.

b.

– Luận điểm không rõ ràng. Luận cứ thiếu toàn diện chỉ tập trung vào “cái đói” trong tác phẩm viết về đề tài nông thôn và nông dân của Nam Cao.

– Sửa: “Nam Cao viết nhiều về vấn đề miếng cơm manh áo“.

c.

– Luận điểm không rõ ràng. Phần gợi mở dẫn dắt không phù hợp cho việc nêu bật lên luận điểm chính.

– Luận cứ dùng để mở rộng, tiếp tục phát triển đề tài không phù hợp với phạm vi đề tài nêu trong những câu trước: “Tinh tế và sâu lắng nhất phải kể đến cảnh thu với nỗi sầu muộn vô biên của Đỗ Phủ” (Thu hứng).

– Sửa: Mùa thu là đề tài gợi nhiều cảm hứng cho các thi nhân. Ta biết đến Đỗ Phủ với bức tranh thu nhuốm nỗi sầu vô biên, một Nguyễn Du với rừng phong thu nhuộm màu chia li.  Nhưng để lại ấn tượng sâu sắc nhất phải kể đến Nguyễn Khuyến – nhà thơ của làng cảnh Việt Nam, với chùm thơ thu: Thu Vịnh, Thu Điếu, Thu Ẩm.

 

Bài hướng dẫn “Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận” số 3

Câu 1 –Trang 194 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1: Lỗi liên quan đến việc nêu luận điểm
 
a) Đoạn văn chưa nêu rõ ràng luận điểm, hệ thống luận cứ bổ sung và dẫn chứng xác đáng, chi tiết, kết hợp các thao tác lập luận như phân tích, bình luận.
Sửa :  thay đổi luận điểm được đưa ra ở đầu đoạn văn : Cảnh vật trong bài thơ Thu Điếu của Nguyễn Khiếu phần nào đã lột tả được nỗi cô đơn, hiu quạnh trong lòng người viết…
 
 b) luận điểm dài dòng, rườm rà, không rõ ràng, không trình bày được đúng bản chất của vấn đề.
Sửa :  Luận điểm chính : Câu thơ phần nào thể hiện được khát vọng làm bậc trượng phu trong trời đất. ( hoặc : Người làm trai thời xưa luôn mang theo món nợ công danh.)
 
c) Chưa thấy luận điểm trong đoạn văn cũng như không thấy được luận điểm nào triển khai đầy đủ , logic với luận cứ được nêu ra.
Sửa : Luận điểm chính : văn học dan gian là kho tàng kinh nghiệm của cha ông ta được bồi dưỡng, đúc kết từ xưa.
 
Câu 2 – Trang 194 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1: Lỗi Liên quan đến việc nêu luận cứ
 
a) Nguyên nhân sai : Dẫn thơ trong bài thơ “tràng giang” – Huy Cận sai. 
Bên cạnh đó, luận cứ đưa ra chưa chính xác, mơ hồ , không rõ nội dung. 
Chữa lỗi :  “nắng xuống trời lên sâu chót vót
Sông dài , trời rộng ,bến cô liêu.”
Khi những ánh nắng của ngày dần trút xuống , thì không gian của chiều tối như dâng lên ngập kín , phản sắc xuống mặt sông, khiến lòng sông trở nên sâu đến vô tận. 
 
b) Lỗi nêu luận cứ chưa chính xác, thiếu toàn diện.
Khi đưa ra luận cứ : anh hùng thời nào cũng có , cần đưa dẫn chứng ít nhất từ 2 ,3 nhân vật, và tiêu biểu cho từng thời kì. 
Ví dụ : khởi nghĩa của Bà Triệu, Mai Hắc Đế, Triệu Việt Vương, Phùng Hưng…Rồi sau này là những cuộc cách mạng, duy tân, thay đổi đất nước
 
c)  Lỗi nêu luận cứ lộn xộn, không theo trình tự logic, không phù hợp với luận điểm
Ải Chi Lăng, Cửa biển Bạch Đằng là những địa danh, không phải là những tên tuổi anh hùng có công với đất nước.
 Cách sửa : Nên bỏ hai câu sử dụng địa danh 
 
Câu 3 – Trang 195 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1: Lỗi về cách thức lập luận
 
1. Xác định , phân tích các lỗi về cách thức lập luận trong các đoạn văn sau :
 
a) Trình bày luận cứ thiếu logic, lộn xộn .Hệ thống luận cứ không đủ làm sáng tỏ cho luận điểm chính : “Vẻ đẹp và số phận người phụ nữ..”
Sửa : Trong lịch sử văn học Việt Nam, từ đông tây kim cổ, đã có rất nhiều người viết về đề tài này : ví như Hồ Xuân Hương, Nguyễn Khuyến, Tú Xương , Nguyễn Dữ, Đặng Trần Côn …. Hay đến sau này là Nguyên Hồng, Nam Cao, là Nguyễn Công Hoan, Bùi Hiển, … Người phụ nữ trong mỗi trang văn mang số phận khác nhau, những giọt nước mắt và nỗi thống khổ , muôn hình vạn trạng ( từ đó dẫn dắt đến Nguyễn Du) 
 
b) Luận cứ và dẫn chứng không toàn diện. Luận điểm được nêu ra : “ Nam Cao viết nhiều về nông thôn” .
Sửa : Dưới những mái nhà trong các tác phẩm của Nam Cao, là những vắng lặng, tiêu điều, xác xơ , là những con người bần nông sống cùng cái đói, miếng ăn, nước mắt , là những cuộc chất vấn lương tâm trước đồng tiền và danh dự,vẻ đẹp của thế giới tâm hồn , những hủ tục , những khao khát thoát li khỏi đời sống đầy đau khổ, bế tắc ( lấy ví dụ trong các tác phẩm : Một đám cưới, lão hạc, Lang Rận ,một bữa bo, chí phèo , đời thừa…)
c) Luận điểm trong đoạn văn không rõ ràng : Phần đầu mơ hồ, không ăn nhập với những gì triển khai ở phần sau. Sửa lỗi : Bỏ câu Tinh tế và sâu lắng….
Dẫn dắt trực tiếp : Mùa thu là đề tài quen thuộc trong thơ ca Trung Đại Việt Nam. Một trong những nhà thơ nổi trội ,chuyên dành ngòi bút , tụng ca sắc thu chính là Nguyễn Khuyến với chùm thơ thu : Thu Vịnh, Thu Điếu, Thu Ẩm.

Bài hướng dẫn “Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận” số 4

A. KIẾN THỨC CƠ BẢN

Khi viết văn nghị luận, cần lưu ý tránh một số lỗi sau:
– Nếu luận điểm trùng lặp hoặc không rõ ràng, không phù hợp với bản chất của vấn đề cần giải quyết.
– Nếu luận cứ thiếu chính xác, thiếu chân thực, không đầy đủ, không liên quan mật thiết đến luận điểm cần trình bày, trùng lặp hoặc quá lan man, rườm rà.
– Lập luận mâu thuẫn, luận cứ không phù hợp với luận điểm. Dẫn chứng đưa ra không phù hợp với luận cứ.

B. GIẢI ĐÁP CÂU HỎI, BÀI TẬP
1. Lỗi liên quan đến việc nêu luận điểm
Phát hiện lỗi nêu luận điểm trong ví dụ a, b, c trong SGK Ngữ văn 12, tập 1, trang 194.

a) – Luận điểm nêu chưa rõ khi bàn về cảnh vật trong bài thơ Thu điếu của Nguyễn Khuyến.
– Nội dung triển khai trùng lặp, không có sự nhấn mạnh hay phát triển ý: “cảnh vật… vắng vẻ”, “ngưng đọng, im lìm,” “cảnh sắc im ắng”. Các lập luận này có thể thay thế cho nhau, không cho thấy sự mạch lạc và quan hệ nhân quả với nhau…
– Cách chữa có thể như sau: câu luận điểm cần có các từ vắng vẻ, ngưng đọng, im lìm. Các luận cứ sau đều tập trung làm rõ luận điểm ấy.

b) – Đoạn văn nghị luận về bài thơ Thuật hoài của Phạm Ngũ Lão mà không nêu được luận điểm khái quát.
– Người viết chỉ phân tích hai câu thơ của Phạm Ngũ Lão mà không nêu lên luận điểm nào cả, không trình bày được đúng bản chất của vấn đề cần được nghị luận.
– Cách chữa có thể như sau: Nêu luận điểm làm trai phải trả món nợ công danh với dân tộc, đất nước.

c) – Lỗi cơ bản là có quá nhiều luận điểm được đưa ra một cách tuỳ tiện, xô bồ trong một đoạn văn nhưng không luận điểm nào được triển khai đầy đủ.
– Luận cứ đưa ra không tương ứng với luận điểm đã trình bày
– Tất cả không có sự gắn kết và mạch lạc.
– Có thể sửa chữa bằng cách nêu luận điểm về tính bách khoa thư của văn học dân gian. Các luận cứ đều tập trung vào luận điểm này. Chẳng hạn: từ khả năng lưu giữ kinh nghiệm sống, đến tiếp nhận và ứng dụng trong đời sống…

2. Lỗi liên quan đến việc nêu luận cứ
Phát hiện lỗi nêu luận cứ trong ví dụ a, b, c trong SGK Ngữ văn 12, tập 1, trang 195 .

a) – Từ việc trích dẫn sai Sâu Chót Vót chứ không phải Xanh Chót Vót người viết đưa ra luận cứ thiếu chính xác.
– Cần nêu rõ luận cứ quan trọng nhất liên quan đến đối tượng nghị luận của hai câu thơ này: sự tương đồng giữa thiên nhiên và tâm trạng riêng của Huy Cận: sự hiu quạnh của thiên nhiên gợi nỗi cô đơn trong tâm hồn thi sĩ.
– Sửa lại cho chính xác luận cứ: Nắng xuống trời lên sâu chót vót.

b) – Luận cứ thiếu chính xác: “Đất nước sau hơn hai thế kỉ… thắng lợi hoàn toàn”.
– Chỉ nêu dẫn chứng về hai bà Trưng nên luận cứ thiếu toàn diện. Cần bổ sung các luận cứ cho phù hợp với luận điểm: “Dân tộc ta anh hùng hào kiệt đời nào cũng có”.
– Chẳng hạn có thể nêu thêm Lí Bí, Lê Lợi, Quang Trung…

c) – Luận cứ thiếu tính hệ thống, thiếu tính lôgic: xếp Nguyễn Huệ trước Lê Lợi…
– Cần sắp xếp hệ thống luận cứ theo trình tự hợp lí của lịch sử dân tộc: Ngô Quyền, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Nguyễn Huệ…
_ Luận cứ không phù hợp với luận điểm: “ải Chi Lăng… cửa biển Bạch Đằng”.
– Có thể sửa chữa như sau: Lịch sử dân tộc ta đã ghi lại biết bao trang sử hào hùng với những tên tuổi sáng chói muôn đời. Ngô Quyền đánh tan quân xâm lược Nam Hán. Trần Hưng Đạo lãnh đạo nhân dân đánh đuổi quân Nguyên, giành lại nền độc lập cho đất nước. Cửa biển Bạch Đằng là nơi Trần Hưng Đạo lập chiến công lừng lẫy non sông. Lê Lợi đại phá quân Minh, ải Chi Lăng mãi là mồ chôn quân xâm lược. Nguyễn Huệ đánh tan quân xâm lược nhà Thanh. Những tên tuổi đó mãi sống cùng non sông đất nước.

3. Lỗi về cách thức lập luận
Xác định, phân tích các lỗi về cách thức lập luận trong ví dụ a,b,c SGK Ngữ văn 12, tập 1, trang 195 – 196

a) – Trình bày luận cứ thiếu lôgic, lộn xộn.
– Hệ thống luận cứ không đủ để làm sáng tỏ luận điểm: Vẻ đẹp và số phận của người phụ nữ.
– Có thể chữa như sau: + Sắp xếp lại hệ thống luận cứ cho phù hợp.
+ Đổi bi kịch của người phụ nữ ở câu cuối thành vẻ đẹp và số phận của người phụ nữ cho thống nhất với luận điểm đã nêu.

b) – Luận điểm không rõ ràng (chỉ nói về nông thôn chung chung) và không tập trung vào “cái đói” như các luận cứ triển khai sau đó.
– Luận cứ không đầy đủ, không bao quát (chỉ tập trung vào “cái đói “ trong tác phẩm viết về đề tài nông thôn của Nam Cao).
– Có thể sửa chữa như sau: Nam Cao viết nhiều về cái đói trong đời sống nông thôn Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám.

c) – Luận điểm không rõ.
– Phần gợi mở, dẫn dắt không giúp cho việc nêu bật luận điểm chính vì đang nói thơ Trung đại Việt Nam thì nhảy cóc sang nói thơ Đường của Đỗ Phủ.
– Do vậy, luận cứ dùng để mở rộng, tiếp tục phát triển đề tài không phù hợp với phạm vi đề tài được nêu trong những câu trước.
– Có thể sửa chữa như sau:
“Mùa thu là một đề tài gợi nhiều cảm hứng cho thi nhân. Chính vì thế, mùa thu là một thi đề quen thuộc trong thơ ca. Đời Đường, Đỗ Phủ tái hiện cảnh thu với nỗi sầu muộn vô biên trong Thu hứng. Trong thơ ca Trung đại Việt Nam, Nguyễn khuyến chính là nhà thơ của mùa thu làng quê với chùm thơ “Thu vịnh, Thu điếu, Thu ẩm”

I. LỖI LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC NÊU LUẬN ĐIỂM 

Câu 1.  (SGK Ngữ Văn lớp 12 tập 1, tr.194) 
Trả lời: 
a. – Luận điểm nêu chưa rõ ràng .
    – Nội dung trùng lặp không phát triển ý .
b. – Không nêu được luận điểm khái quát .
    – Diễn đạt trùng lặp,không thấy cốt lõi vấn đề. 
c. – Rời rạc và không có sự 1 liên kết về nội dung. 
    – Trình bày nghèo nàn, sơ lược. 
 
Câu 2.  (SGK Ngữ Văn lớp 12 tập 1, tr.194).
Trả lời: 
a. Thay từ “vắng vẻ” bằng từ “tĩnh lặng và đượm buồn”.
b. Sửa luận điểm (câu 1) thành “người làm trai thời xưa luôn mang bên mình món nợ công danh”. 
c. Luận điểm cần sửa lại là: “Văn học dân gian là cuốn sách bách khoa về cuộc sống.
 
II. LỖI LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC NÊU LUẬN CỨ 
Chỉ ra các lỗi nên luận cứ và sửa lỗi trong các đoạn văn sau ( Ví dụ trong SGK Ngữ Văn lớp 12 tập 1, tr.195). 
Trả lời: 
 
a. – Trích sai dẫn chứng nên cả luận cứ không chính xác. 
+ “Nắng xuống, trời lên sâu chót vót”. 
+ Khi “nắng xuống, trời lên thì bầu trời, lòng sông mở ra vừa cao, vừa sâu đến vô tận. Gợi ra không gian rộng mở đa chiều…”
 
b. – Lỗi: Luận cứ thiếu cụ thể, thuyết phục.
    – Sửa lại: Bổ sung thêm luận cứ cho luận điểm: “Dân tộc ta anh hùng hào kiệt thời nào cũng có”. ( Lê Lợi và cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân…)
 
c. – Lỗi: + Luận cứ thiếu tính hệ thống, logic
              + Các địa danh này không phải là “tên tuổi”. 
Sửa : Tìm thêm dẫn chứng liên quan đến tên tuổi trong lịch sử dân tộc…
 
III. LỖI LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP LUẬN 
Chỉ ra các lỗi nên luận cứ và sửa lỗi trong các đoạn văn sau (Ví dụ trong SGK Ngữ Văn lớp 12 tập 1, tr.195-196). 
Trả lời: 
 
a. – Luận cứ trình bày thiếu logic, lộn xộn. 
Sửa: Từ xưa tới nay, vẻ đẹp và số phận bi kịch của người phụ nữ luôn là đề tài chủ đạo trong thơ văn. Thời kì văn học trung đại Việt Nam nhiều tác giả đã viết về đề tài này như Hồ Xuân Hương, Nguyễn Dữ, Đặng Trần Côn,… Trong đó, Nguyễn Du là người phản ánh một cách sâu sắc nhất về vẻ đẹp và số phận những người phụ nữ tài hoa, bạc mệnh.
 
b. – Luận điểm không rõ ràng. Luận cứ thiếu toàn diện chỉ tập trung vào “cái đói” trong tác phẩm viết về đề tài nông thôn và nông dân của Nam Cao. 
Sửa: Nam Cao viết nhiều về cuộc sống tối tăm, số phận bi thảm của người nông dân. Nổi bật nhất là cảnh nghèo đói, khốn cùng của người nông dân qua hình ảnh Lão Hạc phải ăn bả chó tự tử để tránh đói. Anh cu Phúc chết lặng trong xó nhà ẩm ướt, trước những đôi mắt “dại đi vì đói” của hai đứa con. Bà cái đĩ vì quá đói nên khi được cho ăn đã ăn quá no dẫn đến cái chết thảm. Đói tới mức người ta cưới nhau để chạy đói.
 
c. – Luận điểm không rõ ràng. Không phù hợp Phần gợi mở dẫn dắt không phù hợp cho việc nêu bật lên luận điểm chính.
Sửa: Mùa thu là đề tài gợi nhiều cảm hứng cho các thi nhân. Ta biết đến Đỗ Phủ với bức tranh thu nhuốm nỗi sầu vô biên, một Nguyễn Trãi với sức sống thu sinh động, vang vọng trong từng câu thơ.  Nhưng để lại ấn tượng sâu sắc nhất phải kể đến Nguyễn Khuyến – nhà thơ của mùa thu làng quê Việt Nam, với chùm thơ: Thu Vịnh, Thu Điếu, Thu Ẩm.

Bài hướng dẫn “Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận” số 5

Lỗi liên quan đến việc nêu luận điểm

Tìm hiểu những đoạn trích trong SGK và cho biết việc nêu luận điểm mắc lỗi là gì?

Trả lời:

a. Luận điểm nêu chưa rõ ràng nội dung trùng lặp mà không có sự nhấn mạnh hay phát triển ý (“Cảnh vật.. vắng vẻ”, “ngưng đọng im lìm”, “cảnh sắc im ắng”).

b. Không nêu được luận điểm khái quát (ý nghĩa thực sự của hai câu thơ trong bài Thuật Hoài), diễn đạt trùng lặp, luẩn quẩn không diễn tả được đúng bản chất, cốt lõi vấn đề.

c. Ở đoạn văn c, giữa luận điểm: “Văn học dân gian ra đời từ phát triển”, với luận cứ tiếp theo: “nhắc đến nó… cuộc sống” rời rạc và không có sự liên kết về nội dung. Vấn đề trình bày nghèo nàn, sơ lược.

Chữa lại các đoạn văn, nêu rõ luận điểm cần trình bày (xem SGK).

Trả lời:

a.

Cảnh vật trong bài thơ Thu điếu của Nguyễn Khuyến đã mở ra không gian tĩnh lặng, yên bình của làng cảnh xưa. Ngõ trúc quanh co, sóng nước gợn tí, lá vàng đưa vèo, chiếc thuyền câu bé tẻo teo. Tất cả sự vật đều như chìm trong cơn ngủ say, tĩnh tại, không vận động. Cảnh vật dường như ngưng đọng. Có chăng đó chỉ là sự gợn nhẹ của sóng, chiếc lá rơi khẽ khàng. Cảnh vật vắng vẻ, im ắng ấy thực chất gợi lên sự thanh bình của miền quê, của cuộc sống ở ẩn nơi thôn dã.

b.

“Nam nhi vị liễu công danh trái,

Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu”.

Người làm trai trong câu thơ của Phạm Ngũ Lão luôn mong muốn được tung hoành để thỏa cái trí của mình, để noi gương người đi trước, làm gương cho hậu thế và không hổ thẹn với chính mình. Người làm trai thời xưa vốn luôn mang theo mình món nợ công danh, mang khát khao “vinh quy bái tổ”, “chức cao vọng trọng” để làm rạng danh tổ tiên, để mở mày mở mặt với thiên hạ. Phạm Ngũ Lão cũng mang bên mình món nợ công danh và hoài bão khát khao của ông còn cao, xa hơn hẳn kẻ tầm thường. Theo ông, người làm trai phải trả món nợ công danh, noi gương người xưa. Vũ Hầu là Gia Cát Lượng, người toàn tài hiếm có, nổi tiếng cả về nhân đức, trí tuệ. Phạm Ngũ Lão trí lớn, hoài bão lớn là vậy nhưng vẫn thấy thẹn khi nghĩ đến Vũ Hầu. Điều đó khẳng định nhân cách, tráng trí của người trai thời xưa nói chung và của Phạm Ngũ Lão nói riêng.

c.

Văn học dân gian ra đời từ xa xưa và vẫn tiếp tục phát triển cho tới ngày nay. Văn học dân gian được xem là cuốn bách khoa về cuộc sống. Tiếp nhận văn học dân gian là tiếp nhận tri thức hữu ích từ cuộc sống. Tuy bình dị trong ngôn ngữ, cách diễn đạt nhưng văn học dân gian lại có sức hấp dẫn riêng nhờ vốn tri thức, những kinh nghiệm đời sống phong phú sinh động mà văn học dân gian chuyển tải. Ví dụ như câu tục ngữ “Cơn đằng đông vừa trông vừa chạy/ Cơn đằng nam vừa làm vừa chơi” đã đúc kết kinh nghiệm về thực tiễn. Như câu ca “Bầu ơi thương lấy bí cùng/ Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn” chứa đựng giá trị nhân văn truyền thống của dân tộc. Hay những truyện ngụ ngôn được xem như túi khôn, những truyện cổ tích luôn phản ánh tâm tư nguyện vọng, ước mơ muôn thuở của người bình dân về lẽ công bằng, thiện – ác ở đời… Bởi giá trị phong phú ấy mà văn học dân gian có sức sống lâu bền, ngay cả trong cuộc sống hiện đại.

II. Lỗi liên quan đến việc nêu luận cứ

Chỉ rõ các lỗi nêu luận cứ trong các đoạn văn sau đây:

a)

“Nắng xuống, trời lên xanh bát ngát

Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.” 

Thường khi nắng chiều đã xuống thì bầu trời trở nên xanh mênh mông bát ngát, cảnh đẹp của quê hương cũng không lấp được nỗi mênh mông trống trải cô đơn trong lòng người.

b) Trong lịch sử chống ngoại xâm, chúng ta thấy dân tộc ta anh hùng hào kiệt thời nào cũng có. Hai Bà Trưng phất ngọn cờ hồng khởi nghĩa đánh tan Thái thú Tô Định, buộc hắn phải trốn vào đám loạn quân chạy về nước. Đất nước sau hơn hai thế kỉ bị phong kiến nước ngoài đô hộ đã giành được thắng lợi hoàn toàn.

c) Lịch sử dân tộc ta đã ghi lại biết bao nhiêu trang sử hào hùng với những tên tuổi sáng chói muôn đời. Ngô Quyền đánh tan quân xâm lược Nam Hán. Nguyễn Huệ đánh tan quân xâm lược nhà Thanh. Lê Lợi đại phá quân Minh. Ải Chi Lăng mãi là mồ chôn quân xâm lược. Đời Trần Hưng Đạo lãnh đạo nhân dân đánh đuổi quân Nguyên, giành lại nền độc lập cho đất nước. Cửa biển Bạch Đằng lập chiến công lừng lẫy non sông. Những tên tuổi đó mãi mãi sống cùng non sông đất nước.

Trả lời:

a. 

– Luận cứ mơ hồ, thiếu chính xác:

+ Trời lên xanh bát ngát.

+ Khi chiều đã xuống thì bầu trời không thể “xanh mênh mông bát ngát” được.

b.

– Lỗi:

+ Luận cứ thiếu chính xác: “Đất nước sau hơn hai thế kỉ bị phong kiến nước ngoài đô hộ đã giành được thắng lợi hoàn toàn”.

+ Luận cứ đưa ra chưa đầy đủ, mới chỉ nêu dẫn chứng về Hai Bà Trưng.

c.

– Lỗi:

+ Luận cứ thiếu tính hệ thống, logic. Luận cứ không phù hợp với luận điểm: “Ải Chi Lăng …. Cửa biển Bạch Đằng“.

+ Các địa danh này không phải là “tên tuổi”.

Sửa lại các lỗi nêu luận cứ trong các đoạn văn ở câu 1.

Trả lời:

a. 

– Sửa lại luận cứ:

“Nắng xuống, trời lên sâu chót vót”.

+ Khi “nắng xuống, trời lên thì bầu trời, lòng sông mở ra vừa cao, vừa sâu đến vô tận“.

b. 

– Sửa lại: Cần bổ sung cho phù hợp luận điểm: “Dân tộc ta anh hùng hào kiệt thời nào cũng có”.

c.

– Sửa: Ngô Quyền – Trần Hưng Đạo – Lê Lợi – Nguyễn Huệ

III. Lỗi liên quan đến việc vận dụng các phương pháp luận

Xác định, phân tích các lỗi về cách thức lập luận trong các đoạn văn sau:

a) Từ xưa, vẻ đẹp và số phận người phụ nữ luôn là một đề tài chủ đạo trong thơ văn. Trong nền văn học trung đại Việt Nam, nhiều tác giả đã viết về đề tài này như Hồ Xuân Hương, Nguyễn Khuyến, Nguyễn Dữ, Đặng Trần Côn,… Nhưng người đã phản ánh một cách sâu sắc nhất bi kịch của người phụ nữ chính là Nguyễn Du.

b) Nam Cao viết nhiều về nông thôn. Lão Hạc ăn bả chó tự tử để tránh đói. Anh cu Phúc chết lặng trong xó nhà ẩm ướt, trước những đôi mắt “dại đi vì đói” của hai đứa con. Bà cái đĩ chết vì một bữa no, tức là một kiểu chết vì quá đói. Lại có cảnh đám cưới, nhưng cưới để chạy đói.

c) Mùa thu là một đề tài gợi nhiều cảm hứng cho thi nhân. Chính vì thế, mùa thu đã là một thi đề quen thuộc trong thơ ca trung đại Việt Nam. Tinh tế và sâu lắng nhất phải kể đến cảnh thu với nỗi sầu muộn vô biên của Đỗ Phủ (Thu hứng). Còn trong thơ ca Việt Nam trung đại, Nguyễn Khuyến chính là nhà thơ của mùa thu làng quê với chùm thơ Thu vịnh, Thu điếu, Thu ẩm.

Trả lời:

a.

– Luận cứ trình bày thiếu logic, lộn xộn. Hệ thống luận cứ không đủ để làm sáng rõ cho luận điểm chính.

b.

– Luận điểm không rõ ràng. Luận cứ thiếu toàn diện chỉ tập trung vào “cái đói” trong tác phẩm viết về đề tài nông thôn và nông dân của Nam Cao.

c.

– Luận điểm không rõ ràng. Phần gợi mở dẫn dắt không phù hợp cho việc nêu bật lên luận điểm chính.

– Luận cứ dùng để mở rộng, tiếp tục phát triển đề tài không phù hợp với phạm vi đề tài nêu trong những câu trước: “Tinh tế và sâu lắng nhất phải kể đến cảnh thu với nỗi sầu muộn vô biên của Đỗ Phủ” (Thu hứng).

Hãy sửa lỗi trong các đoạn văn trên.

Trả lời:

a.

– Sửa: Từ xưa đến nay, vẻ đẹp và số phận của người phụ nữ luôn là đề tài chủ đạo trong thơ văn. Trong nền văn học trung đại Việt Nam nhiều tác giả đã viết về đề tài này như Hồ Xuân Hương, Nguyễn Dữ, Đặng Trần Côn,… Nhưng người phản ánh một cách sâu sắc nhất về vẻ đẹp và số phận người phụ nữ là Nguyễn Du.

b.

– Sửa: “Nam Cao viết nhiều về vấn đề miếng cơm manh áo“.

c.

– Sửa: Mùa thu là đề tài gợi nhiều cảm hứng cho các thi nhân. Ta biết đến Đỗ Phủ với bức tranh thu nhuốm nỗi sầu vô biên, một Nguyễn Du với rừng phong thu nhuộm màu chia li. Nhưng để lại ấn tượng sâu sắc nhất phải kể đến Nguyễn Khuyến – nhà thơ của làng cảnh Việt Nam, với chùm thơ thu: Thu Vịnh, Thu Điếu, Thu Ẩm.

Tóm tắt kiến thức lí thuyết

Khi viết văn nghị luận, nên chú ý tránh một số lỗi:

– Nêu luận điểm trùng lặp hoặc không rõ ràng, không phù hợp với bản chất của vấn đề cần giải quyết.

– Nêu luận cứ thiểu chính xác, thiếu chân thực, không đầy đủ, không liên quan mật thiết đến luận điểm cần trình bày, trùng lặp hoặc quá rườm rà.

– Lập luận mâu thuẫn, luận cứ không phù hợp với luận điểm.

Nguồn : Tổng Hợp

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *