Hướng dẫn bài “Thực hành một số phép tu từ cú pháp” văn học lớp 12

Hướng dẫn bài “Thực hành một số phép tu từ cú pháp” văn học lớp 12 hay nhất Nhằm giúp các em ôn tập, củng cố và nắm vững hơn kiến thức lý thuyết đã học về một số phép tu từ cú pháp đã học đồng thời biết cách vận dụng vào thực hành

Hướng dẫn bài “Thực hành một số phép tu từ cú pháp” số 1

I. Phép lặp cú pháp

Câu 1 (trang 150 sgk ngữ văn 12 tập 1):

a, Câu lặp cú pháp:

– Sự thật là từ mùa thu năm 1940… thuộc địa của Pháp nữa.

– Sự thật là dân ta lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp.

Kết cấu phép lặp ở trên:

    + Sự thật là…, CN (dân ta) – VN (thành thuộc địa), bổ ngữ

    + Dân ta (đã/ lại) – VN

→ Mục đích nhấn mạnh, tô đậm, khẳng định sự thật, chân lí

b, Phép lặp trong đoạn thơ

Câu 1 và 2: CN (đây) – VN (là của chúng ta)

Câu 3, 4, 5: Những Danh từ- Định tố

Tác dụng: nhấn mạnh, khẳng định niềm tự hào, tình yêu tha thiết đối với đất nước của nhà thơ.

c, Lặp lại cấu trúc: Nhớ sao…

→ Tái hiện chân thực nỗi nhớ của những người lính cách mạng, tác giả khi trở về xuôi vẫn tha thiết nhớ nhưng Việt Bắc

Câu 2 (trang 151 sgk ngữ văn 12 tập 1):

– Giống nhau: đều sử dụng phép lặp kết cấu cú pháp

– Khác nhau:

    + Số lượng tiếng: ở câu đối, thơ Đường luật, văn biền ngẫu (nhiều câu tục ngữ), trong những câu (vế câu) lặp lại kết cấu cú pháp với nhau, cần tương ứng về mặt từ loại

Trong văn xuôi, thơ tự do, những kết cấu cú pháp, sự đối xứng về từ loại và cấu tạo từ không nhất thiết ở mức độ nghiêm ngặt tuyệt đối :

    + Những dòng sông đỏ nặng phù sa/ những ngả đường bát ngát…

– Nhịp điệu: trong câu đối, thơ Đường luật, văn biền ngẫu, những vế câu lặp kết cấu cú pháp thì kết cấu nhịp điệu cũng lặp

    + Kết cấu nhịp điệu 2/5 hoặc 2/2/3 trong hai câu thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm

II. Phép liệt kê

– Đoạn văn trong Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn kết hợp phép liệt kê:… thì ta… thì cùng nhau…

Nhằm bày tỏ nỗi lòng của tác giả, làm nổi bật sự quan tâm, đối đãi chu đáo của Trần Quốc Tuấn với tướng sĩ: cho cơm áo, thăng chức, cấp bổng, cho thuyền, ngựa

Trong đoạn văn Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh:

– Sử dụng phép liệt kê (kể tội ác của giặc Pháp)

– Sử dụng phép lặp cú pháp

→ Lên án, tố cáo tội ác về chính trị của thực dân Pháp đối với nhân dân ta bằng lời lẽ hùng biện và giọng văn đanh thép

III. Phép chêm xen

Câu 1 (trang 152 sgk ngữ văn 12 tập 1):

(thị suy nghĩ đến giờ mới xong): trạng ngữ cho vị ngữ “thị hỏi hắn”

– Dấu tách biệt bộ phận: dấu ngoặc đơn

– Tác dụng của bộ phận đó: bổ sung thông tin cái khoảnh khắc “Thị Nở đặt bàn tay lên ngực hắn (tức Chí Phèo)

b, Cái này còn đáng sợ hơn đói rét và ốm đau: bổ sung cho từ “cô độc” đứng trước

– Dấu tách các bộ phận: dấu phẩy

→ giải thích, làm rõ nghĩa cho từ “cô độc” trong suy nghĩ của Chí Phèo

c, Có ai ngờ và thương, thương quá đi thôi – được tách bằng dấu ngoặc đơn cuối câu.

– Thông tin thêm về thái độ ngạc nhiên và tình cảm thương mến của người viết với đối tượng

d, Lâm thời chính phủ của nước Việt Nam mới, đại biểu cho toàn dân Việt Nam là thành phần chêm xen, bổ sung cho chúng tôi, nằm ở giữa câu, được tách bằng dấu phẩy

Câu 2 (Trang 153 sgk ngữ văn 12 tập 1):

Tác giả Tố Hữu được biết đến là nhà thơ trữ tình chính trị với nhiều tác phẩm tái hiện chân thực chặng đường cách mạng. Việt Bắc, kiệt tác nghệ thuật của Tố Hữu, được sáng tác trong giai đoạn lịch sử quan trọng- thời kì kháng chiến chống Pháp cứu nước của dân tộc. Với tầm nhìn của nhà tư tưởng, tâm hồn nghệ sĩ, Tố Hữu miêu tả sâu sắc mà cảm động cuộc chia ly của những người lính kháng chiến với căn cứ cách mạng Việt Bắc, cũng như hiện thực chiến tranh suốt 15 năm kháng chiến.

Hướng dẫn bài “Thực hành một số phép tu từ cú pháp” số 2

I – PHÉP LẶP CÚ PHÁP

Câu 1 (trang 150 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

a. Những câu lặp cú pháp trong đoạn a là: câu 1-3, 4-5

– Cấu trúc được lặp lại là:

+ Sự thật là …. , CN (dân ta) + VN (thành thuộc địa …), + BN

+ Dân ta (đã/lại) + VN

=> Tác dụng: Tạo cho lời tuyên ngôn âm hưởng đành thép, hùng hồn, thích hợp với việc khẳng định nền độc lập của Việt Nam, đồng thời khẳng định thắng lợi của Cách mạng tháng Tám là đánh đổ chế độ thực dân và chế độ phong kiến.

b) 

Lặp kết cấu:

Trời xanh đây / là của chúng ta.

CN     VN

Núi rừng đây / là của chúng ta.

CN     VN

Những cánh đồng / thơm mát

Những ngả đường / bát ngát

Những dòng sông / đỏ nặng phù sa.

=> Tác dụng: Khẳng định mạnh mẽ chủ quyền của chúng ta và bộc lộ cảm xúc sung sướng, tự hào, sảng khoái đối vời thiên nhiên, đất nước khi dành được quyền làm chủ đất nước.

c) Đoạn thơ vừa lặp từ ngữ vừa lặp cú pháp. Ba cặp lục bát lặp các từ “nhớ sao” và lặp kết cấu ngữ pháp của kiểu câu cảm thán.

=> Tác dụng: Biểu hiện nỗi nhớ da diết của người ra đi đối vời những cảnh sinh hoạt và cảnh vật thiên nhiên Việt Bắc.

Câu 2 (trang 150 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

a, Ở tục ngữ phép lặp cú pháp cũng đòi hỏi mức độ chặt chẽ cao: số tiếng ở hai vế bằng nhau.

b, Ở câu đối, phép lặp cú pháp cũng đòi hỏi ở mức độ chặt chẽ cao: kết cấu ngữ pháp giống nhau, số lượng tiếng (bằng nhau, các tiếng đối nhau về từ loại và nghĩa đặc biệt là giữa hai câu thực và 2 câu luận của bài thơ thất ngôn bát cú).

c, Ở văn biền ngẫu, phép lặp cú pháp cũng thường phối hợp với phép đối.

Câu 3 (trang 151 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

Ví dụ:

a.

        Mẹ tháo khăn phủ mặt cho chồng

Con cởi áo liệm thân cho bố.

(Dọn về làng, Nông Quốc Chân)

– Phép lặp cú pháp kết hợp với phép liệt kê góp phần thể hiện sâu sắc nỗi đau, nỗi bất hạnh của gia đình dưới sự xâm lăng, giày xéo của thực dân Pháp.

b. 

     Con nhớ anh con, người anh du kích…

Con nhớ em con, thằng em liên lạc

(Chế Lan Viên)

– Phép lặp cú pháp góp phần thể hiện nỗi nhớ da diết, tràn ra như bất tận của chủ thể trữ tình khi nhớ về Tây Bắc.

Phần II

Video hướng dẫn giải

II – PHÉP LIỆT KÊ

a) Trong đoạn trích Hịch tướng sĩ, phép liệt kê đã phối hợp với phép lặp cú pháp. Nhiều đoạn, câu (vế câu) liên tiếp theo cùng một kết cú pháp:

… thì ta …

… thì cùng nhau …

 => Phép liệt kê phối hợp với phép lặp nhấn mạnh và khẳng định sự đối đãi chu đáo, đầy tình nghĩa của Trần Quốc Tuấn đối với tướng sĩ trong mọi hoàn cảnh khó khăn.

b) Đoạn trích Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh

– Phéo liệt kê: hàng loạt câu kể tội ác của thực dân Pháp: Chúng … chúng …

– Phép lặp cú pháp: các câu có kết cấu ngữ pháp giống nhau : C- V [+phụ ngữ chỉ đối tượng] 

=>Tác dụng: vạch tội ác của thực dân Pháp, chỉ mặt tên kẻ thù dân tộc Và lên án và tố cáo tội ác về chính trị của thực dân Pháp đối với nhân dân ta.

Hướng dẫn bài “Thực hành một số phép tu từ cú pháp” số 3

I – PHÉP LẶP CÚ PHÁP

1. Phép lặp cấu trúc cú pháp trong những ví dụ SGK đã dẫn.

a) Những câu có lặp kết cấu cú pháp :

 Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa.

Sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp.

—> Kết cấu cú pháp : thành phần phụ tình thái – chủ ngữ – vị ngữ.

– Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập.

Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hoà.

–> Kết cấu cú pháp : chủ ngữ – vị ngữ – trạng ngữ.

Tác dụng của phép lặp được sử dụng trong đoạn văn trích của Hồ Chí Minh : Tạo cho lời tuyên ngôn âm hưởng đanh thép, hùng hồn, đồng thời khẳng định thành quả của Cách mạng tháng Tám là đánh đổ chế độ thực dân và chế độ phong kiến.

b) Những câu có lặp kết cấu cú pháp :

-Trời xanh đây là của chúng ta

  Núi rừng đây là của chúng ta

—> Kết cấu cú pháp : chủ ngữ – quan hệ từ (lả) – vị ngữ.

– Những cánh đồng thơm mát

  Những ngả đường bát ngát

  Những dòng sông đỏ nặng phù sa

—> Kết cấu cú pháp : chủ ngữ – vị ngữ (tính từ hoặc cụm tính từ).

Tác dụng : Khẳng định mạnh mẽ chủ quyền của chúng ta và bộc lộ niềm vui sướng, tự hào khi giành được quyền làm chủ đất nước.

c) Những câu có lặp kết cấu cú pháp :

– Nhớ sao lóp học i tờ

– Nhớ sao ngày tháng cơ quan

– Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều

—> Kết cấu cú pháp : thành phần phụ cảm thán (Nhớ sao) – cụm danh từ.

Tác dụng : Biểu hiện nỗi nhớ da diết của người cán bộ cách mạng đối với con người và thiên nhiên Việt Bắc.

2. a) Tục ngữ :

– Bán anh em xa, mua láng giềng gần.

– Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng.

Ở mỗi câu tục ngữ trên, hai vế lặp cú pháp có sự đối xứng chặt chẽ về :

– Số lượng tiếng : 4/4.

– Từ loại : Bán/mua (động từ), anh em/láng giềng (danh từ), xa/gần (tính từ), mực/đèn (danh từ), đen/rạng (tính từ).

b) Câu đối :

Cụ già ăn củ ấu non,

Chú bé trèo cây đại lớn.

Ở câu đối, phép lặp cú pháp bao giờ cũng đòi hỏi mức độ chặt chẽ rất cao, cụ thể là số tiếng ở hai vế phải bằng nhau. Hơn nữa, trong câu đối, phép lặp còn phối hợp với phép đối (từng tiếng trong hai vế câu phải đối ứng nhau cả về từ loại và ý nghĩa ; trong mỗi vế còn dùng các từ đồng nghĩa và trái nghĩa tương ứng). Có thể hình dung cụ thể điều này trong cặp câu đối trên như sau :

– Về từ loại : cụ già đối với chú bé (đều là danh từ), ăn đối với trèo (động từ), củ ấu non đối với cây đại lớn (cụm danh từ – tính từ).

– Về nghĩa : ở vế thứ nhất, ấu vừa là tên một loại củ, vừa có nghĩa là non (non đồng nghĩa với ấu), non cũng trái nghĩa với già. Trong vế thứ hai, đại vừa là tên một loài cây vừa có nghĩa là lớn lớn đồng nghĩa với đại) và trái nghĩa với bé.

Sự phối hợp cũng như yêu cầu chặt chẽ của các hình thức đối trong câu đối tạo nên sự bất ngờ, hấp dẫn đối với người đọc.

c)

Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,

Người khôn, người đến chốn lao xao.

(Nguyễn Bính Khiêm – Nhàn)

Bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm được làm theo thể thất ngôn bát cú Đường luật. Trong thể thơ này, phép lặp cú pháp được biểu hiện rất rõ trong hai câu thực và hai câu luận. Phép lặp cú pháp đòi hỏi mức độ chặt chẽ cao. Cụ thể là :

– Kết cấu cú pháp phải giống nhau.

– Số lượng các tiếng bằng nhau.

– Các tiếng đối nhau về từ loại và nghĩa (Ta dại đối với Người khôn ; ta tìm nơi đối với người đến chốn ; vắng vẻ đối với lao xao).

d) Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà ma ní hồn kinh ; bọn hè trước, lũ ó sau, trối kệ tàu sắt tàu đồng súng nổ.

(Nguyễn Đình Chiểu – Vãn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc)

Hai câu văn của Nguyễn Đình Chiểu được viết theo thể văn biền ngẫu. Ở thể văn này, trong một cặp câu, phép lặp cú pháp cũng thường phối hợp với phép đối, cụ thể :

– Hai câu văn có cấu trúc giống nhau, số lượng từ ngữ giống nhau.

– Các từ ngữ đối nhau về nghĩa và từ loại (Kẻ đâm ngang, người chém ngược đối với bọn hè trước, lũ ó sau ; làm cho mã tà ma nỉ hồn kinh đối với trối kệ tàu sắt tàu đồng súng nổ).

3. Ba câu thơ hoặc văn trong Ngữ vãn 12, tập một có dùng phép lặp cú pháp.

– Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hoà.

(Hồ Chí Minh – Tuyên ngôn Độc lập)

Trong hai câu văn trên, Hồ Chí Minh vừa sử dụng phép lặp cú pháp vừa phối hợp sử dụng biện pháp tăng cấp để khẳng định nhân dân ta đã bền bỉ đấu tranh giành lại quyền tự do, độc lập của mình.

– Mẹ tháo khăn phủ mặt cho chồng

  Con cởi áo liệm thân cho bố

(Nông Quốc Chấn – Dọn về làng)

Phép lặp cú pháp kết hợp với phép liệt kê trong hai câu thơ trên góp phần thể hiện sâu sắc nỗi đau, nỗi bất hạnh của người dân Tây Bắc dưới sự xâm lăng, giày xéo của thực dân Pháp.

– Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm

  Có nội thù thì vùng lên đánh bại

(Nguyễn Khoa Điềm – Đất Nước)

Phép lặp cú pháp được sử dụng trong hai câu thơ trên của Nguyễn Khoa Điềm góp phần khẳng định đóng góp của những con người vô danh vào quá trình đấu tranh, gìn giữ và dựng xây đất nước.

II – PHÉP LIỆT KÊ

a) Hiệu quả của phép lặp cú pháp và liệt kê trong đoạn văn trích trong Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn) :

Phép lặp cú pháp “không có… thì ta cho…” phối hợp với phép liệt kê thể hiện những hành động đối đãi trọng vọng, ân tình của Trần Quốc Tuấn đối với tướng sĩ trong hoàn cảnh khó khăn, qua đó kêu gọi tướng sĩ đồng cam cộng khổ cùng chủ tướng để chiến đấu đánh đuổi quân xâm lược.

b) Hiệu quả của phép lặp cú pháp và liệt kê trong đoạn văn trích trong Tuyên ngôn Độc lập (Hồ Chí Minh)

Phép lặp cú pháp kết hợp với liệt kê đã chỉ rõ và lên án những tội ác tày trời của thực dân Pháp đối với dân tộc ta. Tất cả các câu văn trong đọan đều có cấu trúc giống nhau. Từ “chúng” và từ “ta” được lặp lại rất nhiều lần thể hiện thái độ và cảm xúc của người viết trước tội ác của quân xâm lược.

III – PHÉP CHÊM XEN

1. Phân tích bộ phận in đậm trong các câu SGK đã dẫn.

– Về vị trí : tất cả các bộ phận in đậm trong các bài tập a, b, c, c, d đều ở vị trí giữa câu hoặc cuối câu, sau bộ phận được chú thích.

– Về vai trò ngữ pháp : chúng được xen vào trong câu để bổ sung thêm thông tin.

– Dấu câu dùng để tách biệt bộ phận này với các bộ phận còn lại trong câu là dấu phẩy hoặc dấu ngoặc đơn (trong một số trường hợp khác cũng có thể dùng dấu gạch ngang).

– Tác dụng :

+ Trong bài tập a, phần chêm xen có ý biểu thị : thị Nở chẳng những kém về hình thức mà còn “chậm chạp” về trí tuệ.

+ Trong bài tập b, phần chêm xen nhấn mạnh ý : trong bao nhiêu thứ mà Chí Phèo phải đối diện, mà Chí Phèo “ngộ” ra sau trận ốm thì cô độc, sự xa lánh là điều đáng sợ nhất.

+ Trong bài tập phần chêm xen thứ nhất biểu thị sự bất ngờ, phần chêm xen thứ hai biểu thị cảm xúc yêu thương, trìu mến của nhân vật trữ tình đối với cô gái.

+ Trong bài tập c, phần chêm xen nhấn mạnh tư cách pháp nhân của “chúng tôi” (những người tuyên bố nền độc lập của đất nước Việt Nam). Nhờ phần chêm xen đó, lời tuyên bố có hiệu lực pháp lí và có sức thuyết phục cao.

2. Viết đoạn văn (từ 3 đến 5 câu) về Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc, trong; đó có sử dụng phép chêm xen và phân tích tác dụng của phép chêm xen trong trường hợp đó.

Đoạn văn tham khảo :

Chọn hình thức thể hiện là lối đối đáp mình -ta quen thuộc của ca dao, bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu đã vượt ra khỏi những cảm xúc riêng tư để chuyển tải một vấn đề lớn của đời sống cách mạng là vấn đề ân nghĩa thuỷ chung của cách mạng với nhân dân. Cách xưng hô mình – ta mà Tố Hữu sử dụng trong Việt Bắc khiến người đọc liên tưởng đến lời tâm tình của những đôi lứa yêu nhau (ca dao chẳng đã từng sử dụng nhiều lần cách xưng hô này để thể hiện tình yêu nam nữ đó sao !). Và vì vậy, cách xưng hô mình – ta của nhân vật trữ tình trong bài thơ đã đưa người đọc vào một thế giới tâm tình ngọt ngào của ca dao giao duyên, đậm đà màu sắc dân tộc.

Nhận xét :

Đoạn văn trên sử dụng phép chêm xen (ca dao chẳng đã từng sử dụng nhiều lần cách xưng hô này để thể hiện tình yêu nam nữ đó sao !). Phần chêm xen này nhằm lí giải cho nhận định trước đó. Vì cách xưng hô này từng xuất hiện nhiều lần trong ca dao về tình yêu nên khi nó xuất hiện trong bài thơ Việt Bắc, người đọc liên tưởng ngay đến những lời tâm tình của tình yêu đôi lứa.

Hướng dẫn bài “Thực hành một số phép tu từ cú pháp” số 4

I – PHÉP LẶP CÚ PHÁP:

Bài tập 1:

    a. Câu có hiện tượng lặp cú pháp:

+ Hai câu bắt đầu từ “ Sự thật là…”.

+ Hai câu bắt đầu “ Dân ta …”.

– Kết cấu lặp ở hai câu trước là: P ( thành phần tình thái ) – C ( chủ ngữ ) – V1 ( vị ngữ ) – V2. Kết cấu lặp ở hai câu sau: C – V ( + phụ ngữ chỉ đối tượng) – Trạng ngữ.

– Tác dụng: Tạo cho lời tuyên ngôn âm hưởng đanh thép, hùng hồn, thích hợp với việc khẳng định nền độc lập của VN, đồng thời khẳng định thắng lợi của Cách mạng tháng Tám là đánh đổ chế độ thực dân và chế độ phong kiến.

b. Đoạn thơ dùng phép lặp cú pháp giữa hai câu thơ đầu và giữa ba câu thơ sau. Tác dụng: khẳng định mạnh mẽ chủ quyền của chúng ta và bộc lộ cảm xúc sung sướng, tự hào, sảng khoái đối với thiên nhiên, đất nướckhi giành được quyền làm chủ.

c. Đoạn thơ vừa lặp từ ngữ, vừa lặp cú pháp. Ba cặp lục bát lặp các từ nhớ sao và lặp kết cấu ngữ pháp của kiểu câu cảm thán.Tác dụng: biểu hiện nỗi nhớ da diết của người ra đi đối với cảnh sinh hoạt và cảnh vật thiên nhiên ở VB.

Thực hành một số phép tu từ cú pháp

  Bài tập 2:

a. Ở mỗi câu tục ngữ, hai vế lặp cú pháp nhờ phép đối chặt chẽ về số lượng tiếng, về từ loại, về kết cấu ngữ pháp của từng vế.

b. Ở câu đối, phép lặp cú pháp đòi hỏi mức độ chặt chẽ cao: số tiếng ở hai câu bằng nhau. Hơn nữa, phép lặp còn phối hợp với phép đối.

c. Ở thơ Đường luật, phép lặp cú pháp cũng đòi hỏi mức độ chặt chẽ cao: kết cấu ngữ pháp giống nhau, ssố lượng tiếng bằng nhau, các tiếng đối nhau về từ loại và nghĩa.

d- Ở văn biền ngẫu, phép lặp cú pháp cũng thường phối hợp với phép đối. Điều đó thường tồn tại trong một cặp câu ( câu trong văn biền ngẫu có thể dài, không cố định về số tiếng ).

Bài tập 3: Hs tìm trong văn bản ở lớp 12 ba câu văn ( hoặc thơ ) có dùng phép lặp cú pháp. Muốn phân tích tác dụng của việc lặp cú pháp, cần đặc vào văn bản chung.

Ví dụ:      Con sóng dưới lòng sâu.

                   Con sóng trên mặt nước.

( Xuân Quỳnh – Sóng )

Hai câu thơ này có dùng phép lặp cú pháp, tạo nên một thế đối xứng, có tác dụng khắc hoạ hình ảnh mọi con sóng ( mọi con người ) đều đang ở trong tâm trạng nhớ trương day dứt khôn nguôi.

 

  II- PHÉP LIỆT KÊ::

a. Trong đoạn trích Hịch tướng sĩ, phép liệt kê đã phối hợp với phép lặp cú pháp. Nhiều đoạn câu ( vế câu ) liên tiếp theo cùng một kết cấu gồm hai vế như mô hình khái quát sau

  Kết  cấu Hoàn cảnh           thì    giải pháp
   Ví dụ: không có mặc           thì    ta cho áo

Phép liệt kê phối hợp với việc lặp cú pháp trong đoạn này có tác dụng nhấn mạnh và khẳng định sự đối đãi chu đáo, dầy tình nghĩa của Trần Quốc Tuấn đối với tướng sĩ trong mọi hoàn cảnh khó khăn.

b. Phép lặp cú pháp ( các câu có kết cấu ngữ pháp giống nhau: C – V + phụ ngữ chỉ đối tượng, phối hợp với phép liệt kê để vạch tội ác của thực dân Pháp, chỉ mặt vạch tên kẻ thù dân tộc. Cũng cùng mục đích ấy là cách tách dòng liên tiếp dồn dập.

III- PHÉP CHÊM XEN:

Bài tập 1:

– Tất cả các bộ phận in đậm trong các bài tập a, b, c, d đều ở vị trí giữa câu hoặc cuối câu, sau bộ phận được chú thích. Chúng xen vào trong câu để ghi chú thêm một thông tin nào đó.

– Các bộ phận đều được tách ra bằng ngữ điệu khi nói, khi đọc. Còn khi viết thì chúng được tách ra bằng dấu phẩy, dấu ngoặt đơn hoặc dấu gạch ngang.

– Chúng có tác dụng ghi chú hoặc giải thích cho từ ngữ đi trước. Hơn nữa, chíng còn bổ sung thêm sắc thái tình cảm, cảm xúc của người viết. Những phần chêm xen đó có vai trò có vai trò quan trọng trong bình diện nghĩa tình thái của câu ( thể hiện sự nhìn nhận, đánh giá của người nói, người viết đối với sự việc, hiện tượng mà các thành phần khác biểu hiện ).

Bài tập 2:Tham khảo đoạn văn sau:

Nhà thơ Tố Hữu, lá cờ đầu của văn học cách mạng VN hiện đại, đã viết bài thơ “ Việt Bắc” vào những ngày rời chiến khu Việt Bắc trở về Thủ đô Hà Nội. Bài thơ thấm đậm cảm xúc lưu luyến và tình cảm sâu nặng của tác giả đối với Việt Bắc, nơi đã nuôi dưỡng cán bộ và quân đội cách mạng trong suốt chín năm trường kì kháng chiến. Bài thơ là một thi pơhẩm đặc sắc của thơ ca cách mạng Vn.

Phân tích:

– Thành phần chêm xen được in đậm.

– Tác dụng: Cung cấp thêm thông tin cần thiết về nhà thơ và địa danh Việt Bắc ở phương diện đang đề cập đến trong đoạn văn.

Hướng dẫn bài “Thực hành một số phép tu từ cú pháp” số 5

I. Phép lặp cú pháp

Phép lặp cú pháp là lặp kết cấu cú pháp, nhưng thường có sự phối hợp với lặp từ ngữ, lặp nhịp điệu trong câu hoặc phối hợp với các phép tu từ khác, vì thế để cảm nhận và phân tích, nên phối hợp các phương tiện này.

Ví dụ:

Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rừng đây là của chúng ta

Câu 1: Trong các đoạn văn, đoạn thơ sau, có những câu không những lặp lại một số từ ngữ mà còn lặp lại cả kết cấu cú pháp.

  • Hãy xác định những câu có lặp kết cấu cú pháp và phân tích kết cấu cú pháp đó.
  • Cho biết phép lặp đó có tác dụng như thế nào.

a. Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa. Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã nổi dậy giành chính quyền lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp
Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỷ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hòa.

(Hồ Chí Minh  – Tuyên ngôn độc lập)

b. Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rừng đây là của chúng ta
Những cánh đồng thơm mát
Những ngả đường bát ngát
Những dòng sông đỏ nặng phù sa

(Nguyễn Đình Thi – Đất Nước)

c. Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya thắp sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm, nện cối đều đều suối xa

(Tố Hữu – Việt Bắc)

Trả lời:

a.Xác định các cặp câu có kết cấu lặp:

  • Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa.
  • Sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp.

Và:

  • Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập.
  • Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỷ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hòa.

Tác dụng: Phép lặp đó có tác dụng nhấn mạnh ý (khắc sâu một ý), khẳng định chủ quyền. Tạo âm hưởng đanh thép, hùng hồn, thích hợp với việc khẳng định nền độc lập của Việt Nam và khẳng định thắng lợi của Cách mạng tháng Tám là đánh đổ chế độ thực dân và chế độ phong kiến.
b. Lặp kết cấu:

Trời xanh đây / là của chúng ta
Núi rừng đây / là của chúng ta
CN: Trời xanh, núi rừng
VN: của chúng ta

  • Lặp từ ngữ:
    • Những cánh đồng thơm mát
    • Những ngả đường bát ngát
    • Những dòng sông đỏ nặng phù sa
  • Định ngữ: Những
  • Danh từ: cánh đồng, ngả đường, dòng sông
  • Định ngữ: thơm mát, bát ngát, đỏ nặng phù sa
  • Tác dụng: Phép lặp đó có tác dụng nhấn mạnh ý tự hào và tình yêu tha thiết đất nước của nhà thơ.

c. Lặp kết cấu: Nhớ sao…

Tác dụng: Biểu hiện nỗi nhớ da diết của người ra đi đối với cảnh sinh hoạt và cảnh vật thiên nhiên ở Việt Bắc .

Câu 2: So sánh hiện tượng lặp kết cấu cú pháp trong những câu văn xuôi, những câu thơ ở bài 1 với kết cấu của những câu thuộc các thể loại khác sau đây để thấy điểm giống nhau và khác nhau của chúng
a.    

Bán anh em xa, mua láng giềng gần.
Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng.
b. Câu đối
Cụ già ăn củ ấu non,
Chú bé trèo lên cây đại lớn
c. Thơ Đường luật
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,
Người khôn, người đến chốn lao xao.
d. Văn biền ngẫu
Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà ma ni hồn kinh; bọn hè trước, lũ ó sau, trối kệ tàu sắt đồng súng nổ. 

Trả lời:

a. Ở mỗi câu tục ngữ, hai vế lặp cú pháp nhờ phép đối chặt chẽ về số lượng tiếng, về từ loại, về kết cấu ngữ pháp của từng vế.
b. Ở câu đối, phép lặp cú pháp đòi hỏi mức độ chặt chẽ cao: số tiếng ở hai câu bằng nhau. Hơn nữa, phép lặp còn phối hợp với phép đối.
c. Ở thơ Đường luật, phép lặp cú pháp cũng đòi hỏi mức độ chặt chẽ cao: kết cấu ngữ pháp giống nhau, số lượng tiếng bằng nhau, các tiếng đối nhau về từ loại và nghĩa.

d. Ở văn biền ngẫu, phép lặp cú pháp cũng thường phối hợp với phép đối. Điều đó thường tồn tại trong một cặp câu ( câu trong văn biền ngẫu có thể dài, không cố định về số tiếng ).

Câu 3: Hãy tìm trong các văn bản ở Ngữ văn 12 ba câu văn hoặc thơ có sử dụng phép lặp cú pháp và phân tích tác dụng của phép lặp đó.

Trả lời:

1. Con sóng dưới lòng sâu.
Con sóng trên mặt nước.

                            (Xuân Quỳnh)
2. Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị.

                                            (Tuyên ngôn độc lập)

3. Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa (Chế Lan Viên)

II. Phép liệt kê

Các kiểu kiệt kê:

  • Xét theo cấu tạo: kiểu liệt kê theo từng cặp và kiểu liệt kê không theo từng cặp.
  • Xét theo ý nghĩa: kiểu liệt kê tăng tiến và kiểu liệt kê tăng tiếnPhép liệt kê chỉ có tác dụng tu từ khi kể ra hàng loạt các sự vật, hiện tượng liên quan đến nhau nhằm tạo ấn tượng, cảm xúc cho người đọc.

Ví dụ:

  • Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần, lực lượng, tính mạng, của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập.
  • Hắn đọc, ngẫm nghĩ , tìm tòi , nhận xét , suy tưởng không biết chán. “

Câu 1: Phân tích hiệu quả của phép lặp cú pháp kết hợp với phép liệt kê trong hai đoạn trích sau:
a. Các ngươi ở cùng ta coi giữ binh quyền, cũng đã lâu ngày, không có áo thì ta cho áo, không có ăn thì ta cho ăn, quan còn nhỏ thì ta thăng thưởng, lương có ít thì ta tăng cấp, đi thủy thì ta cho thuyền, đi bộ thì ta cho ngựa, lúc hoạn-nạn thì cùng nhau sống chết, lúc nhàn-hạ thì cùng nhau vui cười, những cách cư-xử so với Vương Công Kiên, Đường Ngột Ngại ngày xưa cũng chẳng kém gì.

(Trích Hịch tướng sĩ – Trần Quốc Tuấn)

b. Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào.
Chúng thi hành những luật pháp dã man. Chúng lập ba chế độ khác nhau Trung, Nam, Bắc để ngăn cản việc thống nhất nước nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta đoàn kết.
Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.
Chúng ràng buộc dư luận, thi hành chính sách ngu dân.
Chúng dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm cho nòi giống ta suy nhược.

(Hồ Chí Minh   – Tuyên ngôn độc lập) 

Trả lời:

a. Đoạn trích trong bài Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn:

  •   Liệt kê nhiều vế câu có cùng một kiểu kết cấu cú pháp:

… thì ta …
… thì cùng nhau …

  • Phép liệt kê phối hợp với việc lặp cú pháp trong đoạn này có tác dụng nhấn mạnh và khẳng định sự đối đãi chu đáo, dầy tình nghĩa của Trần Quốc Tuấn đối với tướng sĩ trong mọi hoàn cảnh khó khăn.

b. Đoạn trích Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh

  • Vừa sử dụng phép liệt kê (hàng loạt câu kể tội ác của thực dân Pháp: Chúng … chúng …)
  • Vừa sử dụng phép lặp cú pháp (chủ yếu là kiểu cú pháp: C – V – Bổ ngữ)
  • Tác dụng: lên án và tố cáo tội ác về chính trị của thực dân Pháp đối với nhân dân ta. Cũng cùng mục đích ấy là cách tách dòng liên tiếp dồn dập.

III. Phép chêm xem

Phép chêm xen thường được đánh dấu bằng dấu câu ( dấu phẩy, gạch ngang hay ngoặc đơn ) nhằm tách biệt phần chêm xen, thể hiện ngữ điệu riêng khi nói hay khi đọc.

Ví dụ:
 “Cô bé nhà bên (có ai ngờ)                                    
 Cũng vào du kích!                                      
 Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích                                   
  Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi)”
                                (Quê hương – Giang Nam)

Câu 1: Phân tích bộ phận in đậm trong các câu sau đây về các mặt:

  • Vị trí và vai trò ngữ pháp trong câu
  • Dấu câu tách biệt bộ phận đó
  • Tác dụng của bộ phận đó đối với việc bổ sung thông tin, biểu hiện tình cảm, cảm xúc

a. Thị Nở xích lại. Đặt bàn tay lên ngực hắn (thị suy nghĩ đến bây giờ mới xong), thị hỏi hắn:

– Vừa thổ hả?

b. Chí Phèo hình như đã trông thấy trước tuổi già của hắn, đói rét và ốm đau, và cô độc, cái này còn đáng sợ hơn đói hét và ốm đau.

  Cô bé nhà bên (có ai ngờ)                                    
   Cũng vào du kích!                                      
              Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích                                   
 Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi)

                                 (Quê hương – Giang Nam)

d. Bởi thế cho nên, chúng tôi,Lâm thời Chính phủ của nước Việt Nam mới, đại biểu cho toàn dân Việt Nam, tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã ký về nước Việt Nam, xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam.

(Tuyên ngôn độc lập – Hồ Chí Minh)

Trả lời:
  • Tất cả các bộ phận in đậm trong các bài tập a, b, c, d đều ở vị trí giữa câu hoặc cuối câu, sau bộ phận được chú thích. Chúng xen vào trong câu để ghi chú thêm một thông tin nào đó.
  • Các bộ phận đều được tách ra bằng ngữ điệu khi nói, khi đọc. Còn khi viết thì chúng được tách ra bằng dấu phẩy, dấu ngoặt đơn hoặc dấu gạch ngang.
  • Chúng có tác dụng ghi chú hoặc giải thích cho từ ngữ đi trước. Hơn nữa, chíng còn bổ sung thêm sắc thái tình cảm, cảm xúc của người viết. Những phần chêm xen đó có vai trò có vai trò quan trọng trong bình diện nghĩa tình thái của câu ( thể hiện sự nhìn nhận, đánh giá của người nói, người viết đối với sự việc, hiện tượng mà các thành phần khác biểu hiện ).

a.  (thị suy nghĩ đến bây giờ mới xong)

  • Vị trí và vai trò ngữ pháp trong câu: trạng ngữ cho vị ngữ “thị hỏi hắn”.
  • Dấu tách biệt bộ phận đó: dấu ngoặc đơn (…)
  • Tác dụng của bộ phận đó: để bổ sung thông tin cái khoảnh khắc “Thị Nở đặt bàn tay lên ngực hắn” (tức Chí Phèo).

b. cái này còn đáng sợ hơn đói rét và ốm đau

  • Vị trí và vai trò ngữ pháp trong câu: bổ sung cho từ “cô độc” đứng trước.
  • Dấu tách biệt bộ phận đó: dấu phẩy (,)
  • Tác dụng của bộ phận đó: giải thích, làm rõ ý nghĩa của từ “cô độc” đối với nhân vật Chí Phèo lúc bấy giờ (trong tương quan với đói rét và ốm đau).

c. có ai ngờ và thương thương quá đi thôi là phần chêm xen, nằm ở cuối câu, được tách bằng dấu ngoặc đơn.
d. Lâm thời Chính phủ của nước Việt Nam mới, đại biểu cho toàn dân Việt Nam là thành phần chêm xen, bổ sung cho “chúng tôi”, nằm ở giữa câu, được tách bằng dấu phẩy (,).

Câu 2: Hãy viết một đoạn văn về Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc, trong đó có sử dụng phép chêm xen. Phân tích tác dụng của phép chêm xen trong trường hợp đó

Trả lời:

Tố Hữu, lá cờ đầu trong dòng văn học cách mạng đã sáng tác bài thơ Việt Bắc. Bài thơ đã nói lên tình cảm quân dân thắm thiết trong những năm kháng chiến chống Pháp. Việt Bắc – mảnh đất nơi địa đầu Tổ quốc, đã nuôi dưỡng những người chiến sĩ cách mạng, nơi có những người dân hồn hậu và chất phác. Bài thơ đã để lại nhiều tình cảm về thiên nhiên và con người các tỉnh miền núi phía Bắc trong lòng người đọc.

  • Thành phần chêm xen được in đậm .
  • Tác dụng: cung cấp thêm thông tin về nhà thơ Tố Hữu địa danh Việt Bắc.
Nguồn: Tổng Hợp
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận