Soạn bài “Tình cảnh lẻ loi người chinh phụ” sgk ngữ văn 10 tập 2, để học tốt văn 10. Bài soạn cho ta cảm nhận được nỗi đau khổ của người chinh phụ phải sống trong cảnh cô đơn chia lìa đôi lứa. Những kiến thức trọng tâm, những câu hỏi trong bài học sẽ được hướng dẫn trả lời, soạn bài đầy đủ, chi tiết.
Bài soạn ” Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” số 1
I. Tác giả
– “Chinh phụ ngâm khúc” nguyên văn chữ Hán của Đặng Trần Côn.
– Ông là người làng Nhân Mục – nay thuộc quận Thanh Xuân Hà Nội, sống vào khoảng nửa đầu thế kỷ XVIII.
– Bản diễn Nôm từng được xem là của Đoàn Thị Điểm (1705 – 1748), bà là một phụ nữ tài sắc, người làm Giai Phạm, huyện Văn Giang, xứ Kinh Bắc, nay là huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên. Có ý kiến lại cho rằng đó là của Phan Huy Ích.
II. Tác phẩm
1. Xuất xứ
– “Chinh phụ ngâm” là khúc ngâm về nỗi lòng sầu thương, nhớ nhung của người vợ có chống ra trận.
– Đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” viết về tình cảnh và tâm trạng người chinh phụ phải sống cô đơn, buồn khổ trong thời gian dài người chồng đi đánh trận, không có tin tức, không rõ ngày trở về.
2. Thể thơ
Đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ được viết theo thể song thất lục bát (gồm hai câu bảy chữ, tiếp đến hai câu sáu – tám). Bốn câu thành một khổ thơ không hạn định.
3. Bố cục
Gồm 2 phần:
– Phần 1. Từ đầu đến “Dây uyên kinh đứt phím loan ngại chùng”: Tình cảnh cô đơn của người chinh phụ.
– Phần 2. Còn lại: Nỗi nhớ thương dành cho người chồng ở nơi xa.
III. Đọc – hiểu văn bản
1. Tình cảnh cô đơn của người chinh phụ
* Hành động:
– “Thầm reo từng bước”: Bước chân lặng lẽ dạo trên hiên vắng.
– “Rủ thác đòi phen”: Vào trong phòng cuốn rèm, buông rèm
=> Những hành động được lặp lại một cách vô thức, thể hiện sự bần thần, bất định của người chinh phụ.
– Chữ “vắng, thưa”: gợi ra sự vắng lặng của không gian, càng làm tăng thêm nỗi trống vắng trong lòng người người chinh phụ,
* Tâm trạng:
– Ban ngày:
- Hy vọng, mong ngóng vào tin tức của người chồng: gửi vào tiếng chim thước – loài chim khách báo tin lành.
- Thất vọng vì thực tế “thước chẳng mách tin”: tin tức của người chồng vẫn biệt tăm.
– Ban đêm: thao thức, đợi mong
- “Đèn chẳng biết” – “lòng thiếp riêng bi thiết”: hình thức đặc biệt khẳng định rồi lại phủ định, ngọn đèn có biết cũng như không vì nó chỉ là vật vô tri không thể san sẻ nỗi lòng cùng người chinh phụ.
- “Hoa đèn” dầu bấc ngọn đèn, thực tế là than. Cũng giống như ngọn đèn cháy hết mình để rồi chỉ con hoa đèn tàn lụi, người phụ nữ đau đáu hết lòng chờ chồng nhưng cuối cùng nhận lại sự cô đơn, trống trải.
* Cảm nhận khác thường của người chinh phụ
– Về ngoại cảnh:
- “Gà gáy”, “sương”, “hòe”: những hình ảnh gắn với cuộc sống thôn quê bình dị, yên ả
- Từ láy “eo óc, phất phơ”: dùng để cự tả vẻ hoang vu, ớn lạnh đến ghê rợn của cảnh vật.
=> Những cảnh vật vốn gắn với cuộc sống yên bình, êm ả nay trở nên khác thường, hoang vu, ớn lạnh dưới con mắt của người chinh phụ.
– Về thời gian: “Khắc giờ đằng đẵng”, “mối sầu dằng dặc”: sự dàn trải của nỗi nhớ miên man không dứt. Mỗi phút mỗi giờ ngắn ngủi trôi qua mà nặng nề như một năm dài, thời gian càng dài mối sầu càng nặng nề hơn.
– Điệp từ “gượng”: nhấn mạnh sự cố gắng gò ép mình của người chinh p
* Mâu thuẫn giữa lí trí và tình cảm:
– “Đốt hương”: tìm sự thanh thản nhưng tình cảm lại mê man theo những suy nghĩ viển vông, khắc khoải, những dự cảm chẳng lành.
– “Soi gương”: chỉ thấy hiện lên đó gương mặt đau khổ đầm đìa nước mắt.
– “Gượng gảy đàn sắt đàn cầm”: ôn lại kỉ niệm vợ chồng nhưng lại lo lắng có điềm gở.
=> Nỗi cô đơn, khát khao đoàn tụ cùng người chồng.
2. Nỗi nhớ nhung của người chinh phụ
– “Gió đông”: Gió mùa xuân mang theo hơi ấm và sự sống
– “Non Yên”: điển tích chỉ nơi biên ải xa xôi
– “Nghìn vàng”: hình ảnh ẩn dụ cho tấm lòng của người chinh phụ
=> Ước muốn gửi gắm sự thương nhớ vào ngọn gió xuân mang đến nơi chiến trường xa xôi để người chinh phu thấu hiểu và trở về cùng nàng.
– Điệp vòng: “Non Yên – non Yên, trời – trời”: nhấn mạnh khoảng cách xa xôi, trắc trở không gì có thể khỏa lấp.
– Từ láy “thăm thẳm, đau đáu”: nỗi nhớ dai dẳng, triền miên, đáu đáu là nỗi nhớ gắn với buồn rầu.
=> Nỗi nhớ mỗi lúc một tăng tiến, dồn nén trở thành nỗi đau xót xa.
– “Cảnh buồn”, “người thiết tha lòng”: cảnh và người đều gặp nhau ở nỗi buồn và niềm đau.
=> Bút pháp tả cảnh ngụ tình, người chinh phụ đã hướng nỗi buồn ra ngoài cảnh vật khiến nó cũng trở nên não nề.
IV. Tổng kết
– Nội dung: Đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” đã miêu tả những cung bậc và sắc thái khác nhau của nỗi cô đơn, buồn khổ ở người chinh phụ khao khát được sống trong tình yêu và hạnh phúc lứa đôi.
– Nghệ thuật: bút pháp tả cảnh ngụ tình, sử dụng biện pháp tu từ, điển cố điển tích…
Bài soạn ” Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” số 2
I. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Hãy chỉ ra các yếu tố ngoại cảnh thể hiện tâm trạng của người chinh phụ và ý nghĩa diễn tả nội tâm của các yếu tố đó.
– “Hiên vắng”: gợi không gian mênh mông, vắng lặng.
– “Ngọn đèn”: gợi tả không gian mênh mang và sự cô đơn trầm lặng của con người.
– “Tiếng gà”: âm thanh duy nhất trong đêm nhưng nó ngay lập tức bị chìm đi trong cái cô tich của đêm.
– “Bóng cây hòe”: gợi ra thêm cảm giác hoang vắng và đáng sợ mà thôi.
=> Cảnh vật quạnh hiu bởi lòng người đang sầu đau tê tái vì nỗi nhớ mong và sự khát khao hạnh phúc đang tràn ngập trong lòng.
Câu 2. Theo anh (chị), những dấu hiệu nào cho thấy nỗi cô đơn của người chinh phụ?
Dấu hiệu cho thấy nỗi cô đơn của người chinh phụ:
– Hành động lặp đi lặp lại, ngồi rủ rèm chờ đợi; thức cùng ngọn đèn leo lét trong đêm.
– Hình ảnh người chinh phụ từng bước thầm lặng ngoài hiên vắng, một mình ngồi với ngọn đèn trong phòng riêng vắng lặng.
– Từ ngữ thể hiện sự buồn bã: bi thiết, buồn rầu nói chẳng nên lời, đằng đẵng, mối sầu dằng dặc, hương gượng đốt, gương gượng soi, gượng gảy ngón đàn…m câu hỏi tu từ thể hiện sự oán trách: Đèn biết chăng?
Câu 3. Hãy cho biết vì sao người chinh phụ đau khổ?
– Khao khát đoàn tụ, khao khát hạnh phúc bao nhiêu lại càng rơi vào tình cảnh đau khổ bấy nhiêu.
– Cuộc chiến tranh phi nghĩa đã dẫn đến tình cảnh chia lìa đôi ngả.
Câu 4. Xác định những câu thơ là lời của người chinh phụ và cho biến giá trị biểu hiện của nó?
– Trong đoạn trích, người chinh phụ không nói mà chủ yếu là độc thoại nội tâm.
– Qua đó bộc lộ được tâm trạng ẩn sâu trong người chinh phụ.
Câu 5. Đọc diễn cảm đoạn trích (nếu ngâm được càng tốt). Hãy nhận xét về nhạc điệu của thể thơ song thất lục bát (có so sánh với các thể thơ mà anh/chị biết).
– Tiếng lòng sầu thương ai oán của người chinh phụ đã được tấu lên với giọng cao thấp, bổng trầm mà các thể thơ khác khó có thể diễn tả được như thế.
– Cách sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh có giá trị gợi tả nỗi buồn, tình cảnh lẻ loi.
– Từ láy cùng với biện pháp điệp từ ngữ, lối đối cũng góp một phần không nhỏ vào việc tạo nên giọng điệu sầu bi ấy.
II. Luyện tập
Hãy vận dụng các biện pháp nghệ thuật tả tâm trạng trong đoạn trích để viết một đoạn văn (hoặc thơ) ngắn miêu tả một nỗi buồn hay niềm vui của bản thân anh (chị).
Biện pháp nghệ thuật được sử dụng:
– Tả ngoại cảnh biểu hiện nội tâm
– Tả nội tâm qua ngoại hình
– Tả nội tâm qua hành động, cử chỉ, điệu bộ.
Gợi ý:
Tết đã về trên khắp mọi nơi trên đất nước Việt Nam xinh tươi. Các con đường được trang hoàng lộng lẫy bởi những lá cờ đỏ thắm. Mọi người rủ nhau đi sắm Tết làm nhộn nhịp khắp các khu chợ. Gần Tết, gia đình nào cũng gói một nồi bánh chưng. Đêm giao thừa, cả nhà tôi cùng quây quần bên nhau, ăn bữa cơm tất niên và ngắm pháo hoa rực rỡ sắc màu. Những bông hoa đào khẽ rung rinh trong cơn gió xuân ấm áp đang về. Một năm mới nữa lại đến với những niềm vui mới.
Bài soạn ” Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” số 3
Câu 1 (trang 88 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Yếu tố ngoại cảnh thể hiện tâm trạng :
– Hiên vắng (không gian mênh mang, vắng lặng), ngọn đèn (thời gian đêm khuya).
– Ban đêm tiếng gà eo óc, ban ngày hòe phất phơ.
-> Tô đậm nỗi cô đơn, lẻ bóng.
Câu 2 (trang 88 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Những dấu hiệu cho thấy nỗi cô đơn của người chinh phụ :
– Không gian, thời gian, hành động đi đi lại lại trong hiên vắng, ngồi rủ rèm chờ đợi ; thức cùng ngọn đèn leo lét trong đêm, hành động gượng gạo, chán chường.
– Từ ngữ trầm buồn : bi thiết, buồn rầu nói chẳng nên lời, đằng đẵng, mối sầu dằng dặc, hương gượng đốt, gương gượng soi, gượng gảy ngón đàn,… Cùng với câu hỏi tu từ : đèn biết chăng?
-> Nỗi cô đơn ghê gớm bủa vây.
Câu 3 (trang 88 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2):
Người chinh phụ đau khổ vì chồng nàng đi chinh chiến sa trường đã mấy năm, nàng chỉ biết chờ đợi, lo lắng cho sự an nguy của chồng. Niềm tin vào cuộc sống của nàng đang dần mỏng manh hơn. Nguyên nhân sâu xa chính là cuộc chiến tranh phi nghĩa khiến vợ chồng chia cách.
Câu 4* (trang 88 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Người chinh phụ hầu như không nói, ngôn ngữ nhân vật chủ yếu là ngôn ngữ nội tâm, hoặc là ngôn ngữ nửa trực tiếp (vừa nhân vật, vừa tác giả) :
– Đèn có biết … bi thiết mà thôi.
– Lòng này gửi gió đông … đau đáu nào xong.
-> Giá trị biểu hiện : cho lời văn sinh động, góp phần làm nổi bật bi kịch tinh thần, tâm thế buồn đau da diết, than vãn hiện thực của người chinh phụ.
Câu 5 (trang 88 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2):
Nhạc điệu của thể thơ song thất lục bát : lên bổng xuống trầm linh hoạt, vừa chắc khỏe, réo rắt của thể thơ thất ngôn, vừa có sự du dương, mềm mại của thể lục bát.
Luyện tập
– Các biện pháp nghệ thuật tả tâm trạng trong đoạn trích có thể sử dụng để miêu tả nỗi buồn hay niềm vui của bản thân :
+ Tả ngoại cảnh để biểu hiện nội tâm.
+ Tả nội tâm qua ngoại hình.
+ Tả nội tâm qua hành động, cử chỉ, điệu bộ và từ ngữ mang sắc thái chỉ tâm trạng.
Bài soạn ” Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” số 4
Câu 1 (trang 88 sgk ngữ văn 10 tập 2):
– Ngọn đèn: Trong những đêm đơn lẻ, buồn khổ người thiếu phụ chỉ có ngọn đèn vô tri vô giác chia sẻ ưu tư
– Chim thước: không có tin tức của người nơi biên viễn
– Trong rèm, ngoài rèm: không gian cô quạnh dàn trải mênh mông
– Thời gian: trôi người thiếu phụ rơi vào tuyệt vọng và nỗi buồn mênh mang, cô đơn của con người.
– Tiếng gà: là âm thanh xuất hiện trong cái cô tịch của đêm
– Bóng cây hòe: gợi ra cảm giác hoang vắng, cô quạnh, bóng người sầu tê tái vì mong nhớ, khát khao
→ Nỗi cô đơn, buồn tủi chiếm lấy tâm trí người chinh phụ. Cảnh vật xung quanh dường như tô đậm hơn nỗi sầu kim cổ ấy.
Câu 2 (trang 88 sgk ngữ văn 10 tập 2):
Những dấu hiệu cho thấy nỗi cô đơn của người chinh phụ:
– Người chinh phụ không lúc nào nguôi ngóng trông chồng, nỗi nhớ, nỗi đau khổ diễn ra mọi nơi, mọi lúc
+ Nỗi nhớ chồng dàn trải theo thời gian và không gian
+ Nhìn cảnh vật phản chiếu sự cô đơn, lẻ loi của bản thân
+ Nỗi cô đơn trùm lên ngoại cảnh, len vào sự vật, khiến nàng thốt lên lời sầu tủi
+ Người chinh phụ khát khao đoàn tụ nhưng lại rơi vào tuyệt vọng, bất hạnh
– Cuộc chiến tranh phi nghĩa đã chia rẽ tình vợ chồng, gây ra bi kịch cho người chinh phụ
– Người chinh phụ không còn thiết tha với bản thân, mọi hành động chỉ là “gượng” trong đau khổ, buồn tủi.
Câu 3: Người chinh phụ buồn đau thất vọng::
– Lo lắng cho sự an nguy của chồng nơi chiến trận
– Tuổi trẻ trôi qua trong hiu quạnh, hạnh phúc, tình yêu đôi lứa cũng mất theo
– Niềm tin vào cuộc sống mỏng manh, mờ nhạt
Câu 4 (trang 88 sgk ngữ văn 10 tạp 2):
– Ngôn ngữ nhân vật, chủ yếu là ngôn ngữ nội tâm, nửa trực tiếp (vừa là nhân vật, vừa của tác giả
– Nhân vật bộc lộ gián tiếp thông qua cảnh vật, sự bối rối trong hành động thấy nhân vật đang buồn da diết, oán trách, than vãn cho hiện thực phũ phàng.
– Tâm trạng người chinh phụ thấy rõ sự thất vọng, tuyệt vọng
Câu 5 (trang 88 sgk ngữ văn 10 tập 2):
Nhạc điệu thể thơ lục bát:
– Dồi dào, có cái chắc khỏe, réo rắt của thể thơ thất ngôn
– Sự du dương, mềm mại của thể lục bát
– Có thể nhận thấy qua khổ “trời thăm thẳm… tiếng trùng mưa phun”
LUYỆN TẬP
Các biện pháp nghệ thuật được miêu tả trong đoạn thơ trên:
– Tả ngoại cảnh biểu hiện nội tâm
– Tả nội tâm qua ngoại hình
– Tả nội tâm qua hành động, cử chỉ, điệu bộ
Các tình huống thể hiện niềm vui như:
– Được tham dự kì thi học sinh giỏi toàn quốc
– Nhận được sự yêu mến của bạn bè, thầy cô
– Được tặng món quà yêu thích trong dịp sinh nhật
Tình huống thể hiện nỗi buồn:
– Bị điểm kém
– Đánh mất đồ vật yêu quý
– Chia tay người thân, bạn bè thân quý
Bài soạn ” Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” số 5
Câu 1:
– Trong những đêm cô đơn, buồn hổ, người thiếu phụ chỉ có ngọn đèn vô tri vô giác chia sẻ bao nỗi ưu tư. Nhà thơ tả ngọn đèn leo lét nhưng chính là để tả không gian mênh mang và sự cô đơn trầm lặng của con người.
– Tiếng gà là âm thanh duy nhất trong đêm nhưng nó ngay lập tức bị chìm đi trong cái cô tich của đêm.
– Bóng cây hòe gợi ra thêm cảm giác hoang vắng và đáng sợ mà thôi.
=> Cảnh vật quạnh hiu bởi lòng người đang sầu đau tê tái vì nỗi nhớ mong và sự khát khao hạnh phúc đang tràn ngập trong lòng.
Câu 2:
– Những dấu hiệu cho thấy nỗi cô đơn của người chinh phụ là những hành động lặp đi lặp lại.
– Trong đoạn trích này, hình ảnh người chinh phụ từng bước thầm lặng ngoài hiên vắng, và đặc biệt là hình ảnh con người ấy một mình ngồi với ngọn đèn trong phòng riêng vắng lặng là những dấu hiệu cực tả nỗi cô đơn trong cảnh lẻ lo của người chinh phụ.
Câu 3: Người chinh phụ buồn đau thất vọng, vì:
– Người chinh phụ càng khao khát đoàn tụ, khao khát cuộc sống vợ chồng bao nhiêu lại càng rơi vào tình cảnh tuyệt vọng bấy nhiêu. Đó là bi kịch khiến người chinh phụ đau khổ, bất hạnh.
– Nguyên nhân sâu xa dẫn đến nỗi đau khổ của người chinh phụ chính là cuộc chiến tranh phi nghĩa.
Câu 4: Trong đoạn trích, người chinh phụ hầu như không nói. Vì thế ngôn ngữ của nhân vật chủ yếu là ngôn ngữ nội tâm hoặc là thứ ngôn ngữ kiểu nửa trực tiếp. Dù không trực tiếp bộc lộ tâm trạng của mình qua lời nói nhưng thông qua cảnh vật và sự bối rối trong hành động.
Câu 5:.
– Với thể thơ song thất lục bát, tất cả tiếng lòng sầu thương ai oán của người chinh phụ đã được tấu lên với giọng cao thấp, bổng trầm mà khó có thể thơ nào có thể diễn tả được như thế.
– Ngoài nhạc điệu vốn có của thể thơ song thất lục bát, giọng sầu thương bi thiết còn được tạo nên bởi cách sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh có giá trị gợi tả nỗi buồn, tình cảnh lẻ loi; các từ láy cùng với biện pháp điệp từ ngữ, lối đối cũng góp một phần không nhỏ vào việc tạo nên giọng điệu sầu bi ấy.
Luyện tập
Hãy vận dụng các biện pháp nghệ thuật tả tâm trạng trong đoạn trích để viết một đoạn văn (hoặc thơ) ngắn miêu tả một nỗi buồn hay niềm vui của bản thân anh (chị).
Trả lời:
Tôi sung sướng hết đứng lại ngồi. Tôi chạy lại tủ sách, nhìn và thầm cảm ơn các cuốn sách đã giúp tôi thành công. Tôi chạy vội ra sân để ngắm nhìn một chân trời mới đang rộng mở đối với tôi. Tôi chạy vội sang nhà Nam báo cho bạn biết. Tôi sang nhà dì Hoa để khoe và lấy phần thưởng dì đã hứa cho tôi trước ngày thi. Tôi không thể nào ngồi yên được một chỗ…
Câu 1 (trang 88 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
Các yếu tố ngoại cảnh thể hiện tâm trạng người chinh phụ và ý nghĩa diễn tả nội tâm của các yếu tố đó:
– Chim thước: không báo tin lành ⇒ Nỗi buồn lẻ loi.
– Hình ảnh ngọn đèn: làm nổi bật sự cô độc, thương tâm.
⇒ Tâm trạng người chinh phụ: nhớ da diết, xót xa, day dứt, khắc khoải.
– Âm thanh: Tiếng gà – eo óc ⇒ Người vợ xa chồng thao thức suốt cả đêm.
– Hình ảnh: Bóng hòe – phất phơ ⇒ Gợi cảm giác hoang vắng, tĩnh mịch.
⇒ Ngoại cảnh ảm đạm, đượm buồn qua con mắt nặng trĩu tâm trạng của người chinh phụ.
Câu 2 (trang 88 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
Những dấu hiệu cho thấy nỗi cô đơn của người chinh phụ:
– Người chinh phụ ngày ngày không lúc nào nguôi ngóng trông chồng nhưng vẫn bặt tin.
– Đêm đêm, nàng thức cùng ngọn đèn leo lét với màn đêm hoang vắng và cô tịch trong sự đợi mong đến tiều tụy.
– Vì quá đau buồn, người chinh phụ cũng chẳng thiết tha đến bản thân mình.
Câu 3 (trang 88 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
Người chinh phụ đau buồn, thất vọng, vì:
– Lo lắng cho sự an nguy của người chồng nơi chiến trận.
– Tuổi trẻ qua đi vội vã (hạnh phúc và tình yêu cung sẽ mất theo – khao khát được sống trong tình yêu và hạnh phúc lứa đôi).
– Niềm tin vào cuộc sống tương lai mỏng manh và mờ nhạt.
Câu 4 (trang 88 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
Trong đoạn trích người chinh phụ gần như không nói. Ngôn ngữ của nhân vật chủ yếu là ngôn ngữ nội tâm, ngôn ngữ kiểu nửa trực tiếp. Dù không trực tiếp bộc lộ tâm trạng của mình qua lời nói nhưng thông qua cảnh vật và sự bối rối trong hành động, có thể nhân vật đang buồn đau da diết, oán trách, than vãn cho hiện thực phũ phàng. Tâm trạng của người chinh phụ hiện rõ sự thất vọng và tuyệt vọng.
Câu 5 (trang 88 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
Nhận xét về nhạc điệu của thể thơ song thất lục bát:
– Kết hợp hài hòa giữa thể thơ lục bát và thơ thất ngôn.
– Cấu trúc đặc biệt: đối xứng ở hai câu thất, tiểu đối trong câu lục và câu bát; có cả vần chân lẫn vần lưng.
– Bút pháp trữ tình kết hợp tự sự hài hòa.
– Giọng điệu thiết tha.
– Nhạc điệu dồi dào, vừa có cái chắc khỏe, réo rắt vừa du dương, mềm mại.
⇒ Khắc họa rõ nét nội tâm nhân vật trữ tình.
II. Luyện tập
Để có thể viết được đoạn văn hay đoạn thơ miêu tả một niềm vui hay nỗi buồn của bản thân mình cần đọc tham khảo kĩ các đoạn thơ có sử dụng biện pháp nghệ thuật miêu tả nội tâm trong sách này để hiểu rõ đặc trưng của nghệ thuật. Sau khi nắm được cách thức, cần định hướng nội dung của đoạn văn (ví dụ niềm vui khi được đặt chân vào trường PTTH, nỗi buồn khi một người thân qua đời hay khi phải chia tay một người bạn thân vì bạn chuyển đến ngôi trường mới, …), lập ý và lựa chọn cách trình bày rồi mới tiến hành công việc viết. Sau khi viết xong, cần đối chiếu lại với yêu cầu xem đoạn văn (đoạn thơ).
Nguồn: Tổng Hợp