Hệ thống toàn bộ các bài soạn “Thực hành về hàm ý” văn lớp 12 đầy đủ, ngắn gọn và bám sát nội dung sgk giúp bạn nắm vững kiến thức và trả lời câu hỏi bài tập luyện tập.
Bài soạn “Thực hành về hàm ý” số 1
Câu 1 (trang 79 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
a. Nếu căn cứ vào lời đáp của A Phủ đối với câu hỏi của thống lí Pá Tra thì:
– Lời đáp thiếu thông tin về số lượng bò bị mất.
– Lời đáp thừa thông tin về hành động “lấy súng đi bắn con hổ”.
– Cách trả lời của A Phủ có hàm ý công nhận bò bị mất, bị hổ ăn thịt, công nhận mình có lỗi, nhưng A Phủ khôn khéo lồng vào đó ý định lấy công chuộc tội.
b.- Hàm ý là những nội dung, ý nghĩ mà người nói không nói ra trực tiếp bằng từ ngữ, tuy vẫn có ý định truyền báo đến người nghe, còn người nghe phải dựa vào nghĩa tường minh của câu và tình huống giao tiếp để suy ra thì mới hiểu đúng, hiểu hết ý của người nói.
– Câu trả lời của A Phủ vi phạm phương châm về lượng khi giao tiếp.
Câu 2 (trang 79 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
a.- Câu nói của Bá Kiến có hàm ý muốn nói với Chí Phèo rằng: Tôi không có tiền cho anh và cũng không thể cho anh tiền mãi được.
– Cách nói ấy vi phạm phương châm cách thức.
b. – Lượt lời 1: Chí Phèo đấy hở?
=> Hành động chào – Hàm ý ngao ngán, chán ghét.
– Lượt lời 2: Rồi làm mà ăn chứ cứ báo người ta mãi à?
=> Hành động yêu cầu, thúc giục – Hàm ý: Chí Phèo phải tự lo lấy thân mình, Bá Kiến không thể chu cấp mãi.
c.- Hàm ý này được tường minh hóa, nói rõ ở lượt lời cuối cùng “Tao muốn làm người lương thiện”
– Cách nói ở hai lượt nói đầu của Chí Phèo không đảm bảo phương châm về lượng và cả phương châm về cách thức vì thiết sự rõ ràng, thiếu thông tin vì không nói rõ Chí Phèo đến đòi cái gì.
+ Lượt lời thứ nhất của Chí không đảm bảo phương châm về lượng.
+ Lượt lời thứ hai, Chí Phèo tiếp tục vi phạm phương châm về lượng và phương châm về cách thức.
Câu 3 (trang 80 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
a. – Lượt lời thứ nhất của bà đồ có hình thức câu hỏi nhưng thực chất là thực hiện hành động: khuyên ông đồ chuyển sang viết trên giấy khổ to.
– Lượt lời thứ hai: lượt lời đầu có thêm hàm ý khác: không tin tưởng vào tài văn chương của ông, ý nói văn chương ông viết kém.
b. Bà đồ chọn cách nói có hàm ý vì lí do tế nhị, lịch sự đối với chồng, vì bà nể trọng ông đồ, muốn giữ thể diện cho ông và cũng để hàm ý trêu chọc ông.
Bài soạn “Thực hành về hàm ý” số 2
1 – Trang 79 SGK
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi nêu bên dưới:
Về đến nhà, A Phủ lẳng vai ném nửa con bò xuống gốc đào trước cửa. Pá Tra bước ra hỏi:
– Mất mấy con bò?
A Phủ trả lời tự nhiên:
-Tôi về lấy súng, thế nào cũng bắn được. Con hổ này to lắm.
Pá Tra hất tay, nói:
– Quân ăn cướp làm mất bò tao. A Sử ! Đem súng đi lấy con hổ về.
(Tô Hoài, Vợ chồng A Phủ)
a) Nếu căn cứ vào lời đáp của A Phủ đối với câu hỏi của Pá Tra thì:
(1) Lời đáp đó thiếu thông tin gì cần thiết đối với yêu cầu của câu hỏi?
(2) Lời đáp đó thừa thông tin gì so với yêu cầu của câu hỏi?
(3) Cách trả lời của A Phủ có hàm ý gì và thể hiện sự khôn khéo như thế nào?
b) Từ sự phân tích trên, hãy nhớ lại kiến thức đã học ở THCS: Thế nào là hàm ý? Căn cứ vào phương châm hội thoại đã được học ở THCS, thì ở đoạn trích trên, A Phủ đã chủ ý vi phạm phương châm về lượng (lượng tin) khi giao tiếp như thế nào?
Trả lời:
a) Nếu căn cứ vào nghĩa tường minh trong lời đáp của A Phủ thì:
(1) Lời đáp của A Phủ thiếu thông tin cần thiết của câu hỏi: số lượng bò bị mất (mất mấy con bò?). A Phủ đã lờ đi yêu cầu này của Pá Tra.
(2) Lời đáp thừa thông tin so với yêu cầu của câu hỏi: A Phủ không nói về số bò bị mất mà lại nói đến việc dự định và niềm tin của mình (tôi về lấy súng thế nào cũng bắn được nó, con hổ này to lắm).
(3) Cách trả lời của A Phủ có hàm ý: bò đã mất vì bị hổ ăn thịt nhưng tôi sẽ bắn được con hổ đó.
Câu trả lời này rất khôn khéo vì nội dung của nó hướng người nghe đến sự “dược”, làm nhòa đi chuyện mất bò.
b) Hàm ý là những nội dung, ý nghĩ mà người nói không nói ra trực tiếp bằng từ ngữ, tuy vẫn có ý định truyền báo đến người nghe, còn người nghe phải dựa vào nghĩa tường minh của câu và tình huống giao tiếp để suy ra thì mới hiểu đúng, hiểu hết ý của người nói.
Trong đoạn trích trên, A Phủ đã vi phạm phương châm về lượng (lượng tin) trong giao tiếp: A Phủ đã đưa thêm những thông tin không được người hỏi yêu cầu. Chính sự vi phạm này đã làm xuất hiện hàm ý (xin tha tội và cho được lập công chuộc tội).
2 – Trang 79 SGK
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới.
Những lúc như thế, thì một người dẫu khôn ngoan cũng không bình tĩnh được. Nhất là khi trông thấy một thằng chỉ đến vòi tiền uống rượu như Chí Phèo. Tuy vậy, cụ cũng móc sẵn năm hào. Thà móc sẵn để tống nó đi cho chóng. Nhưng móc rồi, cụ cũng phải quát một câu cho nhẹ người:
– Chí Phèo đấy hở ? Lè bè vừa thôi chứ, tôi không phải là cái kho.
Rồi ném bẹt năm hào xuống đất, cụ bảo hắn:
– Cầm lấy mà cút đi cho rảnh. Rồi làm mà ăn chứ cứ báo người ta mãi à?
Hắn trợn mắt chỉ tay vào mặt cụ:
– Tao không đến đây xin năm hào.
Thấy hắn toan làm dữ cụ đành dịu giọng:
– Thôi, cầm lấy vậy, tôi không còn hơn.
Hắn vênh cái mặt lên, rất kiêu ngạo:
– Tao đã bảo là tao không đòi tiền.
– Giỏi! Hôm nay mới thấy anh không đòi tiền. Thế anh cần gì?
Hắn dõng dạc:
– Tao muốn làm người lương thiện!
(Nam Cao, Chí Phèo)
a) Câu nói của Bá Kiến “Tôi không phải là kho” có hàm ý gì? Cách nói như thế có đảm bảo phương châm cách thức (cần nói rõ ràng, rành mạch) không?
b) Ở lượt lời thứ nhất và thứ hai của Bá Kiến có những câu dạng câu hỏi. Những câu đó thực hiện hành động nói gì? Chúng có hàm ý như thế nào?
c) Ở lượt lời thứ nhất và thứ hai của mình, Chí Phèo đều không nói hết ý. Phần hàm ý còn lại được tường minh hóa (được nói rõ) ở lượt lời nào? Cách nói ở hai lượt lời đầu của Chí Phèo không đảm bảo phương châm về lượng và phương châm cách thức như thế nào?
Trả lời:
a. Câu nói của Bá Kiến: “Tôi không phải là cái kho” có hàm ý từ chối trước lời đề nghị xin tiền như mọi khi của Chí Phèo (cái kho – biểu tượng của của cải, tiền nong, sự giàu có. Tôi không có nhiều tiền).
Cách nói vi phạm phương châm cách thức (không nói rõ ràng, rành mạch). Nếu nói thẳng thì là: Tôi không có tiền để cho anh luôn như mọi khi.
b. Trong lượt lời thứ nhất của Bá Kiến có câu với hình thức hỏi: “Chí Phèo đấy hở?“. Câu này không nhằm mục đích hỏi, không yêu cầu trả lời, vì Chí Phèo đã đứng ngay trước mặt Bá Kiến. Thực chất Bá Kiến dùng câu hỏi để thực hiện hành vi hô gọi, hướng lời nói của mình về đối tượng, báo hiệu cho đối tượng biết lời nói đang hướng về đối tượng (Chí Phèo) hay là một hành động chào kiểu trịch thượng của kẻ trên đối với người dưới. Thực hiện hành vi ngôn ngữ theo kiểu giao tiếp như vậy cũng có hàm ý.
Trong lượt lời thứ nhất của Bá Kiến, câu mang hình thức câu hỏi là: “Rồi làm ăn chứ cứ bám người ta mãi à?“. Thực chất câu nói này không nhằm mục đích hỏi mà nhằm mục đích thúc giục, ra lệnh: “Hãy làm lấy mà ăn”. Đó cũng là câu nói thực hiện hành vi ngôn ngữ theo lối gián tiếp, có hàm ý.
c. Ở lượt lời thứ nhất và thứ hai của mình, Chí Phèo không nói hết ý, chỉ bác bỏ hàm ý trong câu nói của Bá Kiến: “Tao không đến đây xin năm hào“, “Tao đã bảo tao không đòi tiền“. Vậy đến đây để làm gì? Điều đó là hàm ý. Hàm ý này được tường minh hóa, nói rõ ở lượt lời cuối cùng: “Tao muốn làm người lương thiện”. Cách nói vừa để thăm dò thái độ của Bá Kiến vừa tạo ra kịch tính cho cuộc thoại.
3 – Trang 79 SGK
Đọc truyện cười sau và trả lời các câu hỏi bên dưới.
Một thầy đồ đang cặm cụi viết bài, bà vợ đến bên cạnh nói:
– Ông lấy giấy khổ to mà viết có hơn không?
Thầy đồ lấy làm đắc chí, cho là bà vợ khen tài văn chương của mình, văn tứ dồi dào, giấy khổ nhỏ không đủ chép, nhưng cũng hỏi lại:
– Bà nói vậy là thế nào?
Bà vợ thong thả nói:
– Ông chả biết tính toán gì cả, giấy khổ to bỏ đi còn gói hàng, chứ giấy khổ nhỏ thì làm gì được.
(Theo Truyện cười Những chàng ngốc, NXB Văn hóa, Hà Nội 1993)
a. Lượt lời thứ nhất của bà đồ có hình thức câu hỏi nhưng thực chất là thực hiện hành động nói gì (ngăn cản, khuyên, đề nghị, khen,…)? Ở lượt lời đó, bà đồ tỏ ý “khen tài văn chương” của ông đồ hay thực chất đánh giá như thế nào về văn chương của ông?
b. Vì sao bà đồ không nói thẳng ý mình mà chọn cách nói như trong truyện?
Trả lời:
a. Lượt lời thứ nhất bà đồ nói: “Ông lấy giấy khổ to mà viết có hơn không?“. Câu nói có hình thức hỏi nhưng không nhằm mục đích để hỏi mà nhằm gợi ý một cách lựa chọn cho ông đồ.
Qua lượt lời lần thứ hai của bà đồ chứng tỏ trong lượt lời thứ nhất của bà có hàm ý: khuyên ông nên sử dụng giấy cho có ích lợi, cho rằng ông đồ viết văn kém, ông dùng giấy để viết văn chỉ thêm lãng phí, hay bỏ phí giấy, vứt giấy đi một cách lãng phí.
b. Bà đồ chọn cách nói có hàm ý vì lí do tế nhị, lịch sự đối với chồng, bà không muốn trực tiếp chê văn của ông chồng mà thông qua lời khuyên để gợi ý cho ông đồ lựa chọn.
4 – Trang 79 SGK
Qua những phần trên, anh chị hãy xác định: để nói một câu có hàm ý, người ta thường dùng những cách thức nói như thế nào? Chọn câu trả lời đúng và đầy đủ nhất.
A – Chủ ý vi phạm phương châm về lượng trong giao tiếp (nói thừa lượng tin cần thiết hoặc nói thiếu lượng tin so với yêu cầu của cuộc giao tiếp)
B – Chủ ý vi phạm phương châm cách thức (nói mập mờ, vòng vo, không rõ ràng, rành mạch)
C – Sử dụng các hành động nói gián tiếp
D – Tuỳ ngữ cảnh mà sử dụng một hay phối hợp các cách thức trên.
Trả lời:
Để có một câu có hàm ý, người ta thường dùng cách nói chủ ý vi phạm một (hoặc một số) phương châm hội thoại nào đó, sử dụng cách hành động nói gián tiếp; chú ý vi phạm phương châm về lượng (nói thừa hoặc thiếu thông tin) mà đề tài yêu cầu: chủ ý vi phạm phương châm quan hệ, đi chệch đề tài cuộc giao tiếp; chủ ý vi phạm phản cách thức: nói mập mờ, vòng vo, không rõ ràng, rành mạch.
Bài soạn “Thực hành về hàm ý” số 3
1. Kiến thức cơ bản về hàm ý
Hàm ý là những nội dung, ý nghĩ mà người nói không nói ra trực tiếp bằng từ ngữ, tuy nhiên vẫn có ý định truyền báo đến người nghe. Người nghe dựa vào nghĩa tường minh của câu và tình huống giao tiếp để suy ra mới hiểu đúng, hiểu hết ý của người nói..
VD: Về đến nhà, A Phủ lẳng vai ném nửa con bò xuống gốc đào trước cửa. Pá Tra bước ra hỏi:
– Mất mấy con bò?
A Phủ trả lời tự nhiên:
– Tôi về lấy súng, thế nào cũng bắn được. Con hổ này to lắm.
Suy ra: Cách trả lời cố tình vi phạm phương châm về lượng của A Phủ, với hàm ý “lấy công chuộc tội”
2. Bài tập củng cố bài Thực hành về hàm ý
Bài 1: Hãy cho biết cách nói có hàm ý được sử dụng trong những ngữ cảnh cần thiết mang lại tác dụng gì với những hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ?
Bài 2: Phân tích hàm ý trong những ngữ liệu sau:
a,Khi nào chạch đẻ ngọn đa
Sáo đẻ dưới nước thì ta lấy mình.
b,Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng
Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt
Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật
Than ôi, thời oanh liệt nay còn đâu?
c,- Trời ơi, chỉ còn năm phút!
Chính anh thanh niên giật mình nói to, giọng cười nhưng đất nhưng đầy tiếc rẻ. Anh chạy ra nhà phía sau rồi trở vào liền, tay cầm một cái làn. Nhà họa sĩ tặc lưỡi đứng dậy. Cô gái cũng đứng lên, đặt lại chiếc ghế, thong thả đi đến chỗ bác già.
Bài 3: Đọc lại bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh cho biết lớp nghĩa tường minh và lớp nghĩa hàm ý? Hàm ý mang lại tác dụng và hiệu quả nghệ thuật như thế nào?
Gợi ý trả lời:
Bài 1:
Hàm ý được sử dụng trong những ngữ cảnh cần thiết sẽ thể hiện sự tế nhị, khéo léo, tính lịch sự trong giao tiếp ngôn ngữ, giữ được thể diện giữa các nhân vật giao tiếp, tạo ra được lời nói hàm súc, nói được nhiều hơn những điều mà từ ngữ thể hiện; người nói không phải chịu trách nhiệm về hàm ý, vì hàm ý do người nghe suy ra.
Bài 2:
a, Câu ca dao đưa ra giả thuyết: trạch (loài cá sống dưới nước) đẻ trên ngọn đa, sáo đẻ dưới nước thì ta lấy mình.
– Hàm ý: được hiểu là lời từ hôn tế nhị, thông minh của cô gái khi từ chối lời cầu hôn của cô gái.
b, Hàm ý: Sự chán ngán thực tại, đau đớn, xót xa trước ngày tháng huy hoàng đã qua. Nỗi buồn, nỗi uất hận của con hổ khi bị nhốt trong cũi sắt.
c, Hàm ý: chàng trai tỏ ra tiếc nuối khi thông báo đã sắp tới giờ mọi người chia tay.
Bài 3:
Nghĩa tường minh: tác giả miêu tả sóng biển với nhiều trạng thái, hoạt động, tính chất
Hàm ý: sự đồng điệu, tương đồng giữa “sóng” và “em” diễn tả tình yêu nồng nàn, thủy chung, vượt lên trên những thử thách của thời gian, sự hữu hạn của đời người. Khẳng định tình yêu là tình cảm cao đẹp, lãng mạn, ý nghĩa giữa người với người
Bài soạn “Thực hành về hàm ý” số 4
1. Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới
Về đến nhà, A Phủ lẳng lặng ném nửa con bò xuống gốc đào trước cửa. Pá Tra bước ra cửa hỏi:
– Mất mấy con bò?
A Phủ trả lời tự nhiên:
– Tôi về lấy súng, thế nào cũng bắn được. Con hổ này to lắm
Pá Tra hất tay, nói:
– Quân ăn cướp làm mất bò tao. A Sử! đem súng đi lấy con hổ về.
( Tô Hoài, Vợ chồng A Phủ)
a) Nếu căn cứ vào lời đáp của A Phủ đối với câu hỏi của Pá Tra thì:
1. Lời đáp có thiếu thông tin gì cần thiết đối với yêu cầu của câu hỏi: Lời đáp thiếu thông tin về số lượng con bò bị mất, A Phủ đã lờ câu hỏi của Pá Tra
2. Lời đáp dó thừa thông tin gì so với yêu cầu của câu hỏi: A Phủ không nói về số bò bị mất và nói đến công việc dự định và niềm tin của mình (Tôi về lấy súng thế nào cũng bắn được con hổ này to lắm).
3. Cách trả lời của A Phủ có hàm ý gì và thể hiện sự khôn khéo: Câu trả lời của A Phủ chứa nhiều hàm ý. Không trả lời thẳng, gián tiếp công nhận để mất bò. Nói ra dự định “lấy công chuộc tội” (bắn hổ chuộc tội mất bò); chủ ý thể hiện sự tin tưởng bắn được hổ và nói rõ “con hổ này to lắm”. Cách nói hòng chuộc tội, làm giảm cơn giận dữ của Pá Tra.
b) Từ những kiến thức trên ta hiểu hàm ý là: Hàm ý là những nội dung, ý nghĩ mà người nói không nói ra trực tiếp bằng từ ngữ, tuy vẫn có ý định truyền báo đến người nghe. Còn người nghe phải dựa vào nghĩa tường minh của câu và tình huống giao tiếp để suy ra thì mới hiểu đúng, hiểu hết ý của người nói.
Ở đoạn trích trên A Phủ đã vi phạm phương châm về lượng khi không cung cấp đầy đủ thông tin về số bò bị mất.
2. Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới.
Những lúc như thế thì một người dẫu khôn ngoan cũng không bình tĩnh được. Nhất là khi trông thấy một thằng chỉ đến vòi tiền uống rượu như Chí Phèo. Tuy vậy, cụ cũng móc sẵn năm hào. Thà móc sẵn để tống nó đi cho chóng. Nhưng móc rồi cụ cũng phải quát một câu cho nhẹ người:
– Chí Phèo đấy hở? lè bè vừa chứ tôi không phải là cái kho.
Rồi ném bẹt năm hào xuống đất, cụ bảo hắn:
– Cầm lấy mà cút. Đi đi cho rảnh. Rồi làm ăn chứ cứ bảo người ta mãi à?
Hắn trợn mắt, chỉ vào mặt cụ:
– Tao không đến đây xin năm hào.
Thấy hắn toan làm dữ, cụ đành dịu giọng:
– Thôi cầm lấy vậy, tôi không còn hơn.
Hắn vênh cái mặt lên rất kiêu ngạo:
– Tao đã bảo, tao không đòi tiền
– Giỏi ! Hôm nay mới thấy anh không đòi tiền. Thế thì anh cần gì?
Hắn giõng dạc:
– Tao muốn làm người lương thiện
( Nam Cao, Chí Phèo)
Câu hỏi:
a) Câu nói ” Tôi không phải cái kho ” của Bá Kiến có hàm ý là từ chối trước lời đề nghị xin tiền như mọi khi của Chí Phèo (cái kho-biểu tưởng của cải, tiền nong, sự giàu có. Tôi không có nhiều tiền)
Câu nói có vi phạm phương châm cách thức cần rõ ràng không? Cách nói vi phạm phương châm cách thức (không nói rõ ràngrành mạch. Nếu nói thẳng thì nói: “Tôi không có tiền để cho anh luôn như mọi khi).
b) Ở lượt trả lời thứ nhất và thứ hai của Bá Kiến có những câu dạng câu hỏi. Những câu đó thực hiện hành động nói gi? chúng có hàm ý như thế nào?
Chí Phèo đấy hở? Đây là câu hỏi nhưng hành động chào. Hàm ý: anh lại lôi thôi gì đây.
Rồi làm mà ăn chứ cứ báo người ta mãi à? Đây là câu hỏi nhưng hành động sai khiến. Hàm ý: Chí Phèo nên lo làm ăn, không được đến đây xin tiền nữa.
c) Ở lượt lời thứ nhất và thứ hai của mình, Chí Phèo đều không nói hết ý. Phần hàm ý còn lại được tường minh hóa ở lượt lời nào?
Ở hai lượt lời đầu, Chí Phèo cố ý không nói đầy đủ nội dung. Phầm hàm ý được thể hiện lượt lời thứ ba: Tao muốn làm người lương thiện!
Chí Phèo không đảm bảo phương châm về lượng và về cách thức như thế nào?
Hai lượt lời vi phạm phương châm về lượng, về cách thức: nói thiếu ý và không rõ ràng – không xin tiền thì xin gì, – không đòi tiền thì đòi gì. Vì trước đây Chí Phèo luôn đòi tiền bỗng dưng lại bảo không đòi tiền nhưng không nói rõ ràng.
3. Đọc truyện cười sau và trả lời các câu hỏi ở bên dưới:
Văn hay
Một ông đồ ngồi cặm cụi viết. Bà vợ đến bên cạnh bảo:
– Ông lấy giấy khổ to mà viết có hơn không?
Thầy đồ lấy làm đắc chí cho là vợ khen tài văn chương của mình, ý văn dồi dào giấy khổ nhỏ không đủ để chép. Nhưng thầy cũng hỏi lại:
– Bà nói vậy là thế nào?
Bà vợ thong thả nói:
– Ông chả biết tính toán gì cả, giấy khổ to bỏ đi còn gói hàng, chứ giấy khổ nhỏ thì làm gì được.
(theo truyện cười những chàng ngốc, NXB Văn hóa, Hà Nội, 1993)
Câu hỏi:
a) Lượt lời thứ nhất của bà đồ có hình thức câu hỏi nhưng thực chất là thực hiện hành động gì? Ở lượt lời đó, bà đồ có ý “khen tài văn chương” của ông đồ hay thực chất đánh giá như thế nào về văn chương của ông?
Lượt lời thứ nhất của bà đồ có hình thức câu hỏi, nhưng không phải để hỏi, mà thực hiện hành động khuyên rất thực dụng: khuyên ông đồ viết bằng giấy khổ to. Qua lượt lời thứ hai của bà, ta con thấy lượt lời đầu có thêm hàm ý khác (không nói ra): không tin tưởng hoàn toàn vào tài văn chương của ông, ông viết nhưng có thể bị loại bỏ vì văn kém, chứ không phải như điều đắc chí của ông đồ (ý văn dồi dào).
b) Vì sao bà không nói thẳng ý mình mà chọn cách nói như trong truyện?
Bà đồ không nói thẳng ý mình mà chọn cách nói như trong truyện vì còn nể trọng ông đồ, muốn giữ thể diện cho ông và cũng muốn ông không phải chịu trách nhiệm về cái hàm ý của câu nói.
4. Qua các bài tập trên, anh (chị) hãy xác định: Để nói một câu có hàm ý người ta dùng những cách thức nào? Chọn câu trả lời đúng và đầy đủ nhất?
Chọn câu D. Để nói một câu nói hàm ý người ta phải tùy ngữ cảnh mà sử dụng một hay phối hợp với các cách thức: Chủ ý vi phạm phương châm về lượng, vi phạm phương châm cách thức và sử dụng các hành động nói gián tiếp.
Bài soạn “Thực hành về hàm ý” số 5
1. Đọc đoạn trích (câu 1, trang 99) và phân tích theo các câu hỏi (SGK).
a. Bác Phô gái van xin: “Thầy tha cho nhà con, đừng bắt nó đi xem đá bóng nữa”. Lời đáp của ông lí: “ồ, việc quan chứ không phải thứ chuyện đàn bà của các chị”.
Nếu là cách đáp tường minh phù hợp thì phải là lời chấp nhận sự van xin hoặc từ chối, phủ định sự van xin, lời đáp của ông lí tuy thực chất mang sắc thái quan trọng hoá, nhưng trong hoàn cảnh, người đọc lại thấy sự mỉa mai.
b. Chọn đáp án D.
2. Đọc và phân tích đoạn trích (SGK).
a. Câu hỏi đầu tiên của Từ: “Có lẽ hôm nay đã là mồng hai, mồng ba Tây rồi nhỉ?”. Không phải chỉ hỏi về thời gian mà thực chất thông qua đó Từ muốn nhắc khéo chồng nhớ đến ngày đi nhận tiền (hằng tháng cứ vào kì đầu tháng thì chồng Từ đều đi nhận tiền nhuận bút).
b. Câu “nhắc khéo” thứ hai: “Hèn gì mà em thấy người thu tiền nhà sáng nay đã đến”… Từ không nói trực tiếp đến việc trả tiền nhà. Từ muốn nhắc Hộ đi nhận tiền về để tri các khoản nợ (chủ ý vi phạm phương châm cách thức).
c. Tác dụng của cách nói trên:
– Từ thể hiện ý muốn của mình thông qua câu hỏi bóng gió về ngày tháng, nhắc khéo đến một sự việc khác có liên quan (người thu tiền nhà)… Cách nói nhẹ nhàng xa xôi nhưng vẫn đạt được mực đích. Nó tránh được ấn tượng nặng nề, làm dịu đi không khí căng thẳng trong quan hệ vợ chồng khi lâm vào hoàn cảnh khó khăn.
3. Đọc bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh và cho biết lớp nghĩa tường minh và hàm ý của bài thơ. Hàm ý được thể hiện qua các phương tiện ngôn ngữ như thế nào cho tác phẩm văn học?
a. Lớp nghĩa tường minh và hàm ý của bài thơ Sóng:
– Lớp nghĩa tường minh: Cảm nhận và miêu tả hiện tượng sóng biển với những đặc điểm, trạng thái của nó.
– Lớp nghĩa hàm ý: vẻ đẹp tâm hồn của người thiếu nữ đang yêu: đắm say, nồng nàn, tin yêu.
b. Hàm ý được thể hiện qua các phương tiện ngôn ngữ rất phong phú và đa dạng, nhưng chủ yếu nhờ các ẩn dụ và ngữ cảnh,
c. Tác phẩm văn học dùng cách thể hiện có hàm ý sẽ tạo nên tính hàm súc đa nghĩa, diễn đạt biểu xúc, tư tưởng của tác giả một cách tế nhị, sâu sắc.
4. Qua các bài tập thực hành về hàm ý, anh (chị) thấy cách nói có hàm ý mang lại tác dụng gì? (Chọn đáp án đúng: Đáp án D)
5. Cách trả lời có hàm ý trong câu hỏi: – Cậu có thích truyện Chí Phèo của Nam Cao không?.
Những cách trả lời có hàm ý cho câu hỏi: “Cậu có thích truyện Chí Phèo của Nam Cao không?”.
+ Ai mà chẳng thích?
+ Hàng chất lượng cao đấy?
+ Xưa cũ như trái đất rồi!
+ Ví đem vào tập đoạn trường
Thì treo giải nhất, chi nhường cho ai
Nguồn: Tổng Hợp