Hệ thống toàn bộ 5 bài soạn văn lớp 12 đầy đủ, ngắn gọn, súc tích, hay nhất về “Tuyên Ngôn Độc Lập (Hồ Chí Minh) – Phần 2: Tác phẩm”
“Tuyên Ngôn Độc Lập (Hồ Chí Minh) – Phần 2: Tác phẩm” bài số 1
. Đôi nét về tác phẩm
– Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện có giá trị lịch sử to lớn: là lời tuyên bố xóa bỏ chế độ thực dân, phong kiến, là sự khẳng định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng dân tộc ta trên toàn thế giới, là mốc son lịch sử mở ra kỉ nguyên độc lập, tự do trên đất nước ta.
– Tác phẩm được viết theo thể loại chính sự đặc sắc với cách lập luận chặt chẽ, lĩ lẽ sắc bén, bằng chứng xác thực.
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 41 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
Bố cục của bản Tuyên ngôn độc lập: 3 phần
– Phần 1(từ đầu đến không ai chối cãi được): tiền đề chính nghĩa làm cơ sở lí luận cho bản tuyên ngôn.
– Phần 2 (tiếp đến phải được độc lập): cơ sở chính nghĩa (cuộc chiến tranh luận ngầm bác bỏ luận điệu xảo trá.
– Phần 3 (còn lại): Lời tuyên bố độc lập của nước Việt Nam mới.
Câu 2 (trang 41 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
Lời trích dẫn từ hai bản tuyên ngôn nổi tiếng thế giới:
+ Lời từ tuyên ngôn độc lập năm 1776 nước Mĩ.
+ Từ những bản tuyên ngôn nhân quyền, dân quyền năm 1791 của nước Pháp.
→ Lời lẽ hai bản tuyên ngôn đều đề cập đến vấn đề nhân quyền thể hiện sự khéo léo, kiên quyết của Bác trước kẻ thù.
– Khéo léo vì Bác tỏ thái độ trân trọng, thành quả, văn hóa lớn của nhân loại
– Kiên quyết vì Bác khẳng định quyền độc lập, tự do của nhân dân Việt Nam bằng chính lời lẽ của tổ tiên người Pháp, người Mĩ. Biện pháp lấy gậy ông đập lưng ông được vận dụng thích đáng.
Câu 3 (trang 42 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
Trong phần thứ hai của bản Tuyên ngôn Độc lập, Bác đã đưa ra lí lẽ khẳng định quyền độc lập, dân tộc Việt Nam:
– Nếu thực dân Pháp tỏ ra đê hèn, bạc nhược và tàn ác, thì nhân dân Việt Nam lại tỏ thái độ khoan hồng và nhân đạo. Hành động của nhân dân Việt Nam hợp với lời lẽ của tổ tiên người Pháp, người Mĩ đã ghi lại trong hai bản tuyên ngôn nổi tiếng trên.
– Bác đã gợi ra những nét đẹp tư tưởng của dân tộc ta bao đời nay luôn bao dung, độ lượng với kẻ thù.
– Nếu thực dân Pháp phản bội đồng minh, đầu hàng Nhật, thì Việt Nam đứng về phía đồng minh, chống Nhật.
– Nhân dân Việt Nam cũng cùng lúc thực hiện hai nhiệm vụ cách mạng và giành thắng lợi to lớn, đánh đuổi xiềng xích thực dân, lật đổ chế độ quân chủ để có một nước Việt Nam độc lập chế độ dân chủ cộng hòa.
→ Bác kết luận dân tộc đó phải được tự do, phải được độc lập.
Câu 4 (trang 42 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
Tác phẩm Tuyên ngôn độc lập thể hiện phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh trong văn chính luận: lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, ngôn ngữ hùng hồn.
* Lập luận chặt chẽ:
– Mở đầu tác phẩm Bác nêu cơ sở pháp lí dân tộc Việt Nam cũng như các dân tộc khác trên thế giới được hưởng quyền độc lập là một lẽ phải, không ai chối cãi được. Điều đó được ghi trong hai bản tuyên ngôn nổi tiếng của nước Mĩ và nước Pháp.
– Kế đến Bác nêu cơ sở thực tiễn, một hệ thống xác thực để chứng minh hoạt động của thực dân Pháp với dân tộc ta hơn 80 năm nay là trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa.
– Trên cơ sở pháp lí, kết hợp chặt chẽ với cơ sở thực tiễn, Bác tuyên bố trước đồng bào và nhân dân thế giới về một nước Việt Nam độc lập: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập và sự thật đã trở thành một nước tự do, độc lập”.
* Lí lẽ sắc bén:
– Bác khẳng định quyền độc lập của dân tộc Việt Nam bằng chính lời lẽ của tổ tiên người Pháp và người Mĩ.
– Lí lẽ khẳng định quyền độc lập của dân tộc Việt Nam:
– Lí lẽ ràng buộc đồng minh và việc công nhận độc lập dân tộc Việt Nam.
→ Hệ thống lí lẽ ấy không chỉ giàu tính luận chiến mà còn thể hiện sắc nét đặc điểm phong cách văn chính luận của người, lối tư duy sắc sảo, nhạy bén giàu tri thức văn hóa.
* Ngôn ngữ hùng hồn:
– Trong Tuyên ngôn độc lập Bác dùng từ rất chính xác, tinh tế
– Đanh thép, sắc sảo: biểu hiện tính chiến đấu không khoan nhượng, thái độ dứt khoát thể hiện bản lĩnh vững vàng, phi thường, lối luận chặt chẽ, sắc bén.
Luyện tập
– Tuyên ngôn độc lập xứng đáng là áng thiên cổ hùng văn thứ hai của dân tộc, là áng văn chính luận mẫu mực.
– Tác phẩm thể hiện tầm văn hóa lớn của một vị lãnh tụ vĩ đại, am hiểu tri thức văn hóa của nhân loại.
– Bản tuyên ngôn còn thể hiện tư tưởng lớn, đề cập đến quyền con người, quyền dân tộc. Đây là vấn đề mà thời đại nào, dân tộc nào cũng quan tâm.
→ Bởi vậy Tuyên ngôn độc lập từ khi ra đời cho đến nay là một áng văn chính luận có sức lay động sâu sắc hàng chục triệu trái tim con người Việt Nam.
“Tuyên Ngôn Độc Lập (Hồ Chí Minh) – Phần 2: Tác phẩm” bài số 2
Câu 1
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu 1 (trang 41 SGK Ngữ văn 12, tập 1):
Bố cục của Tuyên ngôn độc lập:gồm 3 phần:
– Đoạn 1(Từ đầu đến không ai chối cãi được): Cơ sở pháp lí và chính nghĩa.
– Đoạn 2 (Tiếp đến dân tộc đó phải được độc lập): Tố cáo tội ác của thực dân Pháp, khái quát công cuộc nổi dậy giành chính quyền oanh liệt của nhân dân ta.
– Đoạn 3 (Còn lại): Lời tuyên bố về nền độc lập.
Câu 2
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu 2 (trang 41 SGK Ngữ văn 12, tập 1):
Ý nghĩa và tác dụng của việc trích dẫn Tuyên ngôn độc lập của nước Mĩ và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của cách mạng Pháp trong phần mở đầu:
– Đảm bảo tính khách quan, chính xác của dẫn chứng, làm tiền đề cơ sở pháp lí để tăng sức thuyết phục cho bản tuyên ngôn
– Khéo léo xác lập cơ sở pháp lí quốc tế vững chắc cho bản Tuyên ngôn.
– Dùng thủ pháp gậy ông đập lưng ông.
– Thể hiện niềm tự hào, tự tôn dân tộc khi để ba bản tuyên ngôn của Mĩ, Pháp và Việt Nam ngang hàng, bình đẳng với nhau.
Câu 3
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu 3 (trang 41 SGK Ngữ văn 12, tập 1):
Trong phần hai, để khẳng định quyền độc lập, tự do của nước Việt Nam ta, Hồ Chí Minh đã đưa ra luận điểm vững chắc:
– Tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với Việt Nam:
+ Tố cáo tội ác tàn bạo của thực dân Pháp trên mọi mặt đời sống khi cai trị nước ta.
+ Giải thích rõ ràng Pháp không còn bất kì quyền lợi cai trị nào ở nước ta.
=> Lật tẩy và đập tan luận điệu xảo trá của thực dân Pháp về việc “khai hóa, bảo hộ”, về quyền cai trị thuộc địa của chúng ở Việt Nam.
– Trình bày cuộc đấu tranh xương máu giành độc lập, tự do của nhân dân Việt Nam:
+ Nhân dân Việt Nam đã nổi dậy giành chính quyền, lấy lại đất nước từ tay Nhật.
+ Quân và dân ta đã nhiều lần kêu gọi người Pháp cùng chống Nhật nhưng bị từ chối, khi Pháp thua chạy, đồng bào ta vẫn khoan hồng và giúp đỡ họ.
+ Dân ta đánh đổ các xiềng xích phong kiến, thực dân, phát xít.
+ Quân và dân ta tin tưởng vào sự công bằng của các nước Đồng Minh.
=> Khẳng định, đề cao tinh thần xả thân giữ nước, thành quả cách mạng của nhân dân ta.
Câu 4
Video hướng dẫn giải
Trả lời câu 4 (trang 41 SGK Ngữ văn 12, tập 1):
Tuyên ngôn độc lập thể hiện rõ phong cách văn chính luận của Hồ Chí Minh:
– Lập luận chặt chẽ: thể hiện qua bố cục bài viết chặt chẽ, luận điểm rõ ràng
+ Phần mở đầu: nêu lên tiền đề, cơ sở pháp lí của bản Tuyên ngôn
+ Phần thứ hai: nêu lên cơ sở thực tiễn của bản Tuyên ngôn. Cơ sở thực tiễn ấy là tội ác của thực dân Pháp ở Việt Nam và thực tiễn về cách mạng Việt Nam – một cuộc cách mạng hoàn toàn nhân đạo và chính nghĩa
+ Phần kết: từ cơ sở lí luận và thực tiễn nêu trên, Hồ Chí Minh đi tới lời tuyên ngôn.
– Lí lẽ sắc bén, dẫn chứng tiêu biểu, đanh thép, giàu tính chiến đấu.
– Ngôn ngữ hùng hồn, chính xác, biểu cảm.
Luyện tập
Trả lời câu hỏi (trang 42 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Bản “Tuyên ngôn Độc lập” từ khi ra đời cho đến nay là một áng văn chính luận có sức lay động sâu sắc hàng chục triệu trái tim con người Việt Nam vì đó là lòng yêu nước nồng nàn, niềm tự hào dân tộc mãnh liệt, khao khát độc lập tự do và ý chí quyết tâm bảo vệ tự do, độc lập ở Hồ Chí Minh. Tấm lòng đó đã truyền vào từng lời văn khi da diết, khi tự hào, khi hung hồn đanh thép gây xúc động mạnh mẽ đối với người đọc.
Nội dung chính của văn bản:
– Giá trị nội dung:
+ Tuyên ngôn độc lập là văn kiện lịch sử tuyên bố trước quốc dân, đồng bào và thế giới về việc chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta, đánh dấu kỉ nguyên độc lập, tự do của nước Việt Nam mới
+ Bản Tuyên ngôn vừa tố cáo mạnh mẽ tội ác của thực dân Pháp, ngăn chặn âm mưu tái chiếm nước ta của các thế lực thù địch và các phe nhóm có hội quốc tế, vừa bộc lộ tình cảm yêu nước, thương dân và khát vọng độc lập, tự do cháy bỏng của tác giả
– Giá trị nghệ thuật:
+ Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, chứng cứ xác thực
+ Ngôn ngữ vừa hùng hồn, đanh thép khi tố cáo tội ác kẻ thù vừa chan chứa tình cảm, ngôn ngữ châm biếm sắc sảo
+ Hình ảnh giàu sức gợi cảm
ND chính
Tuyên ngôn Độc lập là văn kiện lịch sử tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới về việc chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta, đánh dấu kỉ nguyên độc lập, tự do của nước Việt Nam mới. |
“Tuyên Ngôn Độc Lập (Hồ Chí Minh) – Phần 2: Tác phẩm” bài số 3
1.1. Tìm hiểu chung
1.1.1. Tác giả
- Hồ Chí Minh sinh thời đã không bao giờ tự nhận mình là nhà văn nhà thơ nhưng trong quá trình hoạt động cách mạng Người lại biến văn thơ làm vũ khí chiến đấu lại quân thù.
- Với những quan điểm văn học nghệ thuật vô cùng tích cực Hồ Chí Minh đã thành công trên ba lĩnh vực văn học là thơ ca, truyện kí và văn chính luận
- Bác để lại một khối lượng tác phẩm đồ sộ và khổng lồ làm giàu cho nền văn học Việt Nam.
- Ở mỗi thể loại Bác đều thể hiện phong cách nghệ thuật độc đáo đa dạng và thống nhất.
1.1.2. Tác phẩm
- Hoàn cảnh sáng tác:
- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, phát xít Nhật đầu hàng đồng minh không điều kiện, toàn quốc ta nổi dậy giành chính quyền.
- Cách mạng tháng Tám thành công lật đổ chế độ phong kiến, đánh đuổi quân xâm lược tuy nhiên đất nước ta phải đứng trước muôn vàn khó khăn.
- Các nước phương Tây như Anh, Mỹ, Pháp, cùng Trung Quốc đang lăm le tiến đến xâm lược nước ta đồng thời mở đường cho Pháp quay lại xâm lược.
- Trong nước quân đội Nhật đang chờ giải giáp.
-> Trước tình hình đó Hồ Chí Minh về Hà Nội lập bản tuyên ngôn độc lập đứng trước quảng trường Ba Đình rực nắng đọc tuyên ngôn khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
- Đối tượng hướng đến:
- Nhân dân trong nước.
- Toàn bộ thế giới.
- Mục đích:
- Tuyên bố chấm dứt quyền hành của thực dân Pháp của Việt Nam lật đổ phong kiến và đánh tan âm mưu quay trở lại xâm lược của chúng.
- Khẳng định quyền độc lập dân chủ của Việt Nam.
- Tác phẩm vừa có giá trị lịch sử, giá trị tư tưởng lại có giá trị văn chương.
- Bố cục: 3 phần.
- Phần 1: từ đầu đến cãi được: cơ sở pháp lý và chính nghĩa.
- Phần 2: tiếp đến độc lập: tố cáo tội ác của thực dân Pháp.
- Phần 3: còn lại: lời tuyên bố độc lập của nhân dân ta.
1.2. Tìm hiểu chi tiết.
1.2.1. Cơ sở pháp lý và chính nghĩa của bản tuyên ngôn độc lập.
- Hồ Chí Minh trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mỹ đề làm mở đầu cho bài tuyên ngôn.
- Trước hết là ca ngợi hai cuộc kháng chiến vĩ đại ấy.
- Hai là chọc thẳng tim đen kế hoạch xâm lược lần nữa của chúng, đây là kế gậy ông đập lưng ông.
- Từ hai bản tuyên ngôn tác giả suy rộng ra con người ai cũng có quyền được sống được tự do và sung sướng đó là quyền không thể xâm phạm được.
-> Chính sự suy rộng ra ấy đã nâng quyền sống của con người lên là một quyền cho toàn thế giới, nâng cuộc cách mạng Việt Nam đòi quyền sống cũng giống như dân tộc trên toàn thế giới đòi quyền sống.
- Đặt 3 bản tuyên ngôn ngang hàng nhau nhằm thể hiện, cuộc đấu tranh của Việt Nam ngang hàng với cuộc đấu tranh của Mỹ và Pháp.
-> Như vậy bằng cách lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục bác đã chọc thủng tim đen quân xâm lược. Chúng hành động ngược với tổ tiên của chúng chẳng phải là chúng đã dập đạp lên lá cờ nhân nghĩa của tổ tiên chúng hay sao.
1.2.2. Bản cáo trạng đanh thép về tội ác của quân giặc Pháp và quá trình đấu tranh của nhân dân ta.
a. Bản cáo trạng đanh thép về tội ác của giặc Pháp.
- Từ nối “thế mà” -> sự trái ngược trước hành động và lời nói của chúng.
- Về chính trị:
- Chúng cướp quyền tự do.
- Thi hành luật pháp dã man.
- Chúng lập ra nhiều nhà tù nhiều trường học, chém giết những người yêu nước.
- Ràng buộc dư luận, chính sách ngu dân.
- Về kinh tế:
- Bóc lột đến tận xương tủy.
- Cướp không ruộng đất.
- Độc quyền in giấy bạc.
- Đặt ra nhiều thứ thuế vô lí.
- Bẻ gãy luận điệu xảo trá về một nền bảo hộ khai hóa văn minh của chúng.
- Chúng không những không có công mà còn có tội, chúng quỳ gối đầu hàng nhật và mở đường cho chúng xâm lược nước ta.
- Chúng thẳng tay khủng bố Việt Minh giết chết những người tù chính trị.
-> Bằng những lời lẽ đanh thép tội ác của thực dân Pháp đã được tác giả phơi bày trước ánh sáng.
b. Quá trình đấu tranh của nhân dân ta.
- Đối lập với những việc làm của chúng, quân dân việt Nam đã anh dũng chống lại Nhật.
- Điệp từ “sự thật” nhấn mạnh vào những sự thật lịch sử hai năm rõ mười không thể chối cãi được.
- Chúng ta dành chính quyền từ tay Nhật chứ không phải tay Pháp.
- Chúng ta thậm chí không giết những người tù chính trị của chúng mà còn tạo điều kiện cho họ trở về.
-> Chính vì thế mà Pháp không có quyền nói với thế giới rằng Đông Dương thuộc quyền Pháp, khi mà đất nước cần chúng bảo hộ thì chúng lại giơ tay đầu hàng mà trao Việt Nam cho Nhật.
- Và sự thật là Việt Nam đã giành được độc lập, lật đổ phong kiến đánh đuổi phát xít cũng như Pháp.
- Bác Hồ kêu gọi nhân dân toàn quốc đoàn kết để giữ gìn nền độc lập ấy.
1.2.3. Lời tuyên bố độc lập.
- Tuyên bố nền độc lập.
- Thể hiện ý chí bảo vệ nền độc lập của Việt Nam.
1.3. Tổng kết
- Bằng những lời kết tội đanh thép, dẫn chứng thuyết phục, lập luận chặt chẽ sắc bén Hồ Chí Minh đã thay mặt toàn thể nhân dân Việt Nam tố cáo tội ác của thực dân Pháp đồng thời chặn ngang âm mưu quay trở lại xâm lược của các nước đế quốc. Khẳng định nền độc lập và tất cả làm vì nền độc lập đó.
2.1. Câu 1 (trang 41, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
Bố cục
– Phần 1 (từ đầu đến “không ai chối cãi được”): Nêu nguyên lí chung của bản Tuyên ngôn độc lập (Cơ sở lí luận của bản tuyên ngôn)
– Phần 2 (tiếp đó đến “phải được độc lập”): Tố cáo tội áo của giặc và khẳng định cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân ta (cơ sở thực tiễn của bản tuyên ngôn)
– Phần 3 (còn lại): lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ chủ quyền của dân tộc
2.2. Câu 2 (trang 41, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
Ý nghĩa việc trích dẫn hai bản Tuyên ngôn độc lập (1776) của Mĩ và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền (1791) của Pháp có ý nghĩa:
– Đảm bảo tính khác quan, chính xác của dẫn chứng, làm tiền đề cơ sở pháp lí để tăng sức thuyết phục cho bản tuyên ngôn
– Thể hiện cách tiếp cận lẽ phải khôn khéo, tài tình của tác giả. Qua đó, thể hiên sự tôn trọng những giá trị, lẽ phải được nêu lên trong hai bản Tuyên ngôn của Pháp và Mĩ
– Dùng nghệ thuật “gậy ông đập lưng ông” để ngăn chặn dã tâm xâm lược của chúng
– Thể hiện lòng tự hào, tự tôn dân tộc khi đặt 3 bản Tuyên ngôn, 3 nền độc lập ngang hàng nhau
2.3. Câu 3 (trang 42, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
Những lập luận Bác đưa ra để khẳng định quyền độc lập, tự do của nước Việt Nam ta là:
– Vạch rõ tội ác của kẻ thù qua sự thật trong chính sách “khai hóa” của chúng:
+ Đưa ra dẫn chững về tội ác của kẻ thù trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, văn hóa – xã hôi – giáo dục, kinh tế
+ Sử dụng nghệ thuật liệt kê (liệt kê các tội ác trên từng lĩnh vực), điệp từ (chúng) nhấn mạnh tội ác chồng chất, trái với nhân đạo, chính ngĩa của kẻ thù
– Vạch rõ sự thật về chính sách “bảo hộ” của thực dân Pháp:
+ Mùa thu năm 1940, khi “phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương để mở thêm căn cứ đánh Đồng Minh, thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật.”
+ 9 – 3 – 1945, Nhật tước khí giới quân đội Pháp thì “Pháp hoặc là bỏ chạy, hoặc là đầu hàng.”
→ Trong năm năm, chúng bán nước ta hai lần cho Nhật.
– Nêu lên sự thật về cách mạng Việt Nam:
+ Nhân dân Việt Nam đã đứng về phe đồng minh, chống phát xít Nhật; nhân dân Việt Nam cướp chính quyền từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp
+ Sự khoan hồng và nhân đạo của cách mạng Việt Nam
→ Từ những lí lẽ sắc bén, dẫn chững thuyết phục, Hồ Chí Minh đã khẳng định độc lập, tự do của dân tộc ta
2.4. Câu 4 (trang 42, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
– Lập luận chặt chẽ: thể hiện qua bố cục bài viết chặt chẽ, luận điểm rõ ràng
+ Phần mở đầu: nêu lên tiền đề, cơ sở pháp lí của bản Tuyên ngôn
+ Phần thứ hai: nêu lên cơ sở thực tiễn của bản Tuyên ngôn. Cơ sở thực tiễn ấy là tội ác của thực dân Pháp ở Việt Nam và thực tiễn về cách mạng Việt Nam – một cuộc cách mạng hoàn toàn nhân đạo và chính nghĩa
+ Phần kết: từ cơ sở lí luận và thực tiễn nêu trên, Hồ Chí Minh đi tới lời tuyên ngôn.
– Lí lẽ sắc bén:
+ Sử dụng hai bản Tuyên ngôn của Pháp và Mĩ – những lẽ phải đã được mọi người thừa nhận để làm cơ sở pháp lí và trên cơ sở đó “suy rộng” ra quyền dân tộc
+ Bằng chứng xác thực
+ Cách sử dụng các quan hệ từ như “thế mà”, “tuy vậy”, ‘bởi thế cho nên”,…
– Ngôn ngữ hùng hồn:
+ Sử dụng từ ngữ chính xác
+ Đanh thép, mạnh mẽ khi buộc tội kẻ thù và hùng hồn, trang trọng trong lời tuyên ngôn
vd
Câu 1 (trang 42, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
Bản “Tuyên ngôn độc lập” từ khi ra đời cho đến nay là một áng văn chính luận có sức lay động sâu sắc hàng chục triệu trái tim con người Việt Nam, vì:
– Bản Tuyên ngôn là sản phẩm của một trí tuệ sáng suốt, một tầm tư tưởng và văn hóa lớn
+ Kết cấu bản tuyên ngôn: 3 phần rõ ràng, mạch lạc. Từ cơ sở pháp lí và cơ sở thực tiễn trong hai phần đầu đi đến lời tuyên ngôn ở phân cuối như một lẽ tất yếu
+ Nghệ thuật lập luận sắc bén, dẫn chứng xác thực:
• Hệ thống luận điểm rõ ràng
• Chứng cứ xác thực: cụm từ “sự thật là” được láy đi láy lại nhiều lần
• Cách sử dụng các quan hệ từ: thế mã, tuy vậy,..
– Bản tuyên ngôn còn là sản phẩm của những tình cảm lớn – tình yêu nước, thương dân, khát khao độc lập cho dân tộc và lòng căm thù giặc
+ Nghệ thuật điệp từ “chúng”
+ Sử dụng câu văn giàu hình ảnh
+ Giọng văn chính luận đa dạng: đanh thép khi vạch tội kẻ thù, ôn tồn, thấu tình đạt lí khi nói về cuộc chiến của nhân dân, hùng hồn, trang trọng trong lời tuyên ngôn
Nội dung chính của văn bản
– Giá trị nội dung:
+ Tuyên ngôn độc lập là văn kiện lịch sử tuyên bố trước quốc dân, đồng bào và thế giới về việc chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta, đánh dấu kỉ nguyên độc lập, tự do của nước Việt Nam mới
+ Bản Tuyên ngôn vừa tố cáo mạnh mẽ tội ác của thực dân Pháp, ngăn chặn âm mưu tái chiếm nước ta của các thế lực thù địch và các phe nhóm có hội quốc tế, vừa bộc lộ tình cảm yêu nước, thương dân và khát vọng độc lập, tự do cháy bỏng của tác giả
– Giá trị nghệ thuật:
+ Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, chứng cứ xác thực
+ Ngôn ngữ vừa hùng hồn, đanh thép khi tố cáo tội ác kẻ thù vừa chan chứa tình cảm, ngôn ngữ châm biếm sắc sảo
+ Hình ảnh giàu sức gợi cảm.
“Tuyên Ngôn Độc Lập (Hồ Chí Minh) – Phần 2: Tác phẩm” bài số 4
Khái quát tác phẩm Tuyên Ngôn Độc Lập
Câu 1 (trang 41 sgk Văn 12 Tập 1):
Bố cục của bản Tuyên ngôn độc lập:
– Phần 1: Từ đầu đến “không ai chối cãi được”: Cơ sở pháp lí và chính nghĩa của bản tuyên ngôn.
– Phần 2: Tiếp đến “phải được độc lập”: Cơ sở thực tế của bản tuyên ngôn.
– Phần 3: Còn lại: Lời tuyên bố độc lập.
Câu 2 (trang 41 sgk Văn 12 Tập 1):
Việc trích dẫn bản Tuyên ngôn độc lập (1776) của nước Mĩ và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của nước Pháp (1791) trong phần mở đầu bản Tuyên ngôn độc lập có ý nghĩa:
– Tạo điểm tựa vững chắc cho bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
– Thể hiện chiến thuật chiến đấu vừa khôn khéo, vừa kiên quyết của Hồ Chí Minh
+ Khôn khéo: thể hiện thái độ trân trọng những tư tưởng bất hủ của Pháp và Mĩ.
+ Kiên quyết: Hồ Chí Minh muốn nhắc nhở người Pháp và người Mĩ đừng phản bội lại tổ tiên của mình. Cha ông của họ đã đề ra các quyền tự do và bình đẳng, nhưng con cháu của họ đã đi cướp quyền tự do bình đẳng của các dân tộc khác. Đây chính là chiến thuật gậy ông đập lưng ông, dùng khóa địch để khóa miệng địch nhằm ngăn chặn âm mưu xâm lược của Pháp, Mĩ.
– Hồ Chí Minh muốn khẳng định vị thế của Việt Nam trong trường quốc tế. Dân tộc Việt Nam tuy nhỏ bé nhưng có thể sánh ngang với Pháp và Mĩ. Pháp, Mĩ có tuyên ngôn thì Việt Nam cũng có tuyên ngôn của riêng mình.
=> Qua đó, Hồ Chí Minh đã xác lập được cơ sở pháp lí cho bản Tuyên ngôn độc lập. Người đã khẳng định được lập trường chính nghĩa của dân tộc cũng như cuộc đấu tranh cách mạng của Việt Nam là hoàn toàn chính đáng.
Câu 3 (trang 42 sgk Văn 12 Tập 1):
Trong phần thứ hai của bản Tuyên ngôn, tác giả đã khẳng định quyền độc lâp, tự do của Việt Nam dựa trên cơ sở thực tế:
* Tố cáo tội ác của kẻ thù:
– Chính trị:
+ Không cho nhân dân một chút tự do dân chủ nào.
+ Thi hành những luật pháp dã man.
+ Lập ra 3 chế độ khác nhau để ngăn chặn thống nhất dân tộc.
+ Lập nhà tù nhiều hơn trường học.
+ Thẳng tay chém giết những người yêu nước.
+ Thi hành chính sách ngu dân.
– Kinh tế:
+ Bóc lột nhân dân đến xương tủy
+ Cướp ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu.
+ Giữ độc quyền in giấy bạc, xuất cảng nhập cảng.
+ Đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lí.
+ Không cho các nhà tư sản của ta ngóc đầu lên, bóc lột công nhân một cách vô cùng tàn nhẫn.
– Quân sự:
+ Khi Nhật đến xâm lược, thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng để nhân dân Việt Nam phải chịu hai tầng xiềng xích Pháp và Nhật, gây ra nạn đói khủng khiếp năm 1945 làm hơn hai triệu đồng bào ta chết đói.
+ Thực dân Pháp không bảo hộ nước ta mà trong 5 năm còn hai lần bán nước ta cho Nhật.
+ Thẳng tay khủng bố Việt Minh, đến khi thua chạy còn giết nốt số tù chính trị ở Yên Bái, Cao Bằng.
=> Bằng những bằng chứng cụ thể, xác thực, Hồ Chí Minh đã làm hiển hiện bản chất hèn hạ, phản bội và tráo trở của thực dân Pháp.
* Khái quát lại cuộc đấu tranh giành độc lập của dân tộc ta
– Nêu lên một sự thật lịch sử: thực dân Pháp đã bán nước ta cho Nhật. Và từ mùa thu năm 1940 nước ta trở thành thuộc địa của Nhật. Chúng ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật chứ không phải tay Pháp
-> Khẳng định công lao to lớn của nhân dân Việt Nam trong cuộc đấu tranh giành độc lập và xoa dịu mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam và thực dân Pháp.
– Tóm tắt lại những thành tựu to lớn của nhân dân Việt Nam trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc
+ Khi Nhật đầu hàng đồng minh, nhân dân cả nước đã nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
+ Đánh đổ xiềng xích thực dân gần 100 năm, đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ để lập nên chế độ dân chủ cộng hòa.
Khẳng định dân tộc đó phải được tự do, dân tộc đó phải được độc lập.
“Tuyên Ngôn Độc Lập (Hồ Chí Minh) – Phần 2: Tác phẩm” bài số 5
Trả lời câu 1 (trang 41 SGK Ngữ văn 12, tập 1):
Bố cục của Tuyên ngôn độc lập: gồm 3 phần:
– Đoạn 1 (Từ đầu đến không ai chối cãi được): Cơ sở pháp lí và chính nghĩa.
– Đoạn 2 (Tiếp đến dân tộc đó phải được độc lập): Tố cáo tội ác của thực dân Pháp, khái quát công cuộc nổi dậy giành chính quyền oanh liệt của nhân dân ta.
– Đoạn 3 (Còn lại): Lời tuyên bố về nền độc lập.
Trả lời câu 2 (trang 41 SGK Ngữ văn 12, tập 1):
Ý nghĩa và tác dụng của việc trích dẫn Tuyên ngôn độc lập của nước Mĩ và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của cách mạng Pháp trong phần mở đầu:
– Đảm bảo tính khác quan, chính xác của dẫn chứng, làm tiền đề cơ sở pháp lí để tăng sức thuyết phục cho bản tuyên ngôn
– Khéo léo xác lập cơ sở pháp lí quốc tế vững chắc cho bản Tuyên ngôn.
– Dùng thủ pháp gậy ông đập lưng ông.
– Thể hiện niềm tự hào, tự tôn dân tộc khi để ba bản tuyên ngôn của Mĩ, Pháp và Việt Nam ngang hàng, bình đẳng với nhau.
Trả lời câu 3 (trang 41 SGK Ngữ văn 12, tập 1):
Trong phần hai, để khẳng định quyền độc lập, tự do của nước Việt Nam ta, Hồ Chí Minh đã đưa ra luận điểm vững chắc:
– Tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với Việt Nam:
+ Tố cáo tội ác tàn bạo của thực dân Pháp trên mọi mặt đời sống khi cai trị nước ta.
+ Giải thích rõ ràng Pháp không còn bất kì quyền lợi cai trị nào ở nước ta.
=> Lật tẩy và đập tan luận điệu xảo trá của thực dân Pháp về việc “khai hóa, bảo hộ”, về quyền cai trị thuộc địa của chúng ở Việt Nam.
– Trình bày cuộc đấu tranh xương máu giành độc lập, tự do của nhân dân Việt Nam:
+ Nhân dân Việt Nam đã nổi dậy giành chính quyền, lấy lại đất nước từ tay Nhật.
+ Quân và dân ta đã nhiều lần kêu gọi người Pháp cùng chống Nhật nhưng bị từ chối, khi Pháp thua chạy, đồng bào ta vẫn khoan hồng và giúp đỡ họ.
+ Dân ta đánh đổ các xiềng xích phong kiến, thực dân, phát xít.
+ Quân và dân ta tin tưởng vào sự công bằng của các nước Đồng Minh.
=> Khẳng định, đề cao tinh thần xả thân giữ nước, thành quả cách mạng của nhân dân ta.
Xem thêm:
Soạn bài Tuyên ngôn độc lập (tiếp theo) – Ngắn gọn nhất
Soạn bài Tuyên ngôn độc lập (tiếp theo) (chi tiết)
Tác giả, tác phẩm: Tuyên ngôn độc lập – Hồ Chí Minh
Văn mẫu: Tuyên ngôn độc lập (Hay nhất)
Trả lời câu 4 (trang 41 SGK Ngữ văn 12, tập 1):
Tuyên ngôn độc lập thể hiện rõ phong cách văn chính luận của Hồ Chí Minh:
– Lập luận chặt chẽ: thể hiện qua bố cục bài viết chặt chẽ, luận điểm rõ ràng
+ Phần mở đầu: nêu lên tiền đề, cơ sở pháp lí của bản Tuyên ngôn
+ Phần thứ hai: nêu lên cơ sở thực tiễn của bản Tuyên ngôn. Cơ sở thực tiễn ấy là tội ác của thực dân Pháp ở Việt Nam và thực tiễn về cách mạng Việt Nam – một cuộc cách mạng hoàn toàn nhân đạo và chính nghĩa
+ Phần kết: từ cơ sở lí luận và thực tiễn nêu trên, Hồ Chí Minh đi tới lời tuyên ngôn.
– Lí lẽ sắc bén, dẫn chứng tiêu biểu, đanh thép, giàu tính chiến đấu.
– Ngôn ngữ hùng hồn, chính xác, biểu cảm.
Luyện tập
Trả lời câu hỏi (trang 42 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Bản “Tuyên ngôn Độc lập” từ khi ra đời cho đến nay là một áng văn chính luận có sức lay động sâu sắc hàng chục triệu trái tim con người Việt Nam vì đó là lòng yêu nước nồng nàn, niềm tự hào dân tộc mãnh liệt, khao khát độc lập tự do và ý chí quyết tâm bảo vệ tự do, độc lập ở Hồ Chí Minh. Tấm lòng đó đã truyền vào từng lời văn khi da diết, khi tự hào, khi hung hồn đanh thép gây xúc động mạnh mẽ đối với người đọc.
Nội dung chính của văn bản:
– Giá trị nội dung:
+ Tuyên ngôn độc lập là văn kiện lịch sử tuyên bố trước quốc dân, đồng bào và thế giới về việc chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta, đánh dấu kỉ nguyên độc lập, tự do của nước Việt Nam mới
+ Bản Tuyên ngôn vừa tố cáo mạnh mẽ tội ác của thực dân Pháp, ngăn chặn âm mưu tái chiếm nước ta của các thế lực thù địch và các phe nhóm có hội quốc tế, vừa bộc lộ tình cảm yêu nước, thương dân và khát vọng độc lập, tự do cháy bỏng của tác giả
– Giá trị nghệ thuật:
+ Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, chứng cứ xác thực
+ Ngôn ngữ vừa hùng hồn, đanh thép khi tố cáo tội ác kẻ thù vừa chan chứa tình cảm, ngôn ngữ châm biếm sắc sảo
+ Hình ảnh giàu sức gợi cảm
ND chính:
Tuyên ngôn Độc lập là văn kiện lịch sử tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới về việc chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta, đánh dấu kỉ nguyên độc lập, tự do của nước Việt Nam mới.