Hướng dẫn phân tích bài “Luật thơ (Tiếp theo)”văn lớp 12

Top 5 bài hướng dẫn phân tích “Luật thơ (Tiếp theo)”văn lớp 12 đầy đủ, ngắn gọn, súc tích, hay nhất và bám sát theo nội dung sgk

“Luật thơ (Tiếp theo)” bài phân tích 1

Câu 1 (trang 127 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

* Giống nhau:

   – Đều dùng vần chân, vần lưng, và nhiều vần khác.

    – Cách ngắt nhịp 2/3 và các cách ngắt nhịp khác.

* Khác nhau

– Sóng

   + Sử dụng vần linh hoạt: vần cách (thế, trẻ), vần chân (trẻ, bế, lớn, lên).

   + Cách ngắt nhịp: 1/2/2. 2/3, 3/2

   + Hài thanh: Thơ hiện đại không bắt buộc phải đối thanh B/ T

       B B T B B

       B B B T T

       T T T B B

       B B B T T

       T B B T T

       B T B B B

       B T B T T

       B B B T B

Mặt trăng

      + Vần: vần độc (một vần). vần cách.

      + Nhịp 2/3

      + Hài thanh: yêu cầu nghiêm ngặt về đối thanh, đối nghĩa.

       B T T B T

       B B T T B

       T B B T T

       T T T B B

       T T B B T

       B B T T B

       T B B T T

       T T T B B

Câu 2 (trang 127 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

   – Cách gieo vần: vần chân, độc vận (một vần).

   – Ngắt nhịp: 2/5 và 4/3.

   – Sự đổi mới:

      + Nếu câu thơ đầu ở thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật là nhịp điệu quen thuộc 4/3, thì trong bài thơ, tác giả đã có sự sáng tạo và đổi mới trong việc ngắt nhịp 2/5: Đưa người / ta không đưa qua sông. Đây là câu thơ toàn thanh bằng.

      + Câu thơ thứ hai nhịp 2/5: Sao có tiếng sóng ở trong lòng. Câu thơ có ba thanh trắc rất gắt “có tiếng sóng”.

→ Tạo cho đoạn thơ có giọng điệu riêng vừa thiết tha, vừa tràn đầy cảm xúc.

Câu 3 (trang 128 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

Dùng các kí kiệu B (bằng) T (trắc), Bv (bằng, vần), Đ (đối), / (ghạch nhịp) để ghi lại mô hình âm luật trong bài thơ Mời trầu (Hồ Xuân Hương):

       T B B T / T B Bv

       B T B B / T T Bv

       T T B B / B T T

       B B B T T / B Bv

Câu 4 (trang 128 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

   – Vần: độc vận (một vần), ong (song, dòng).

   – Nhịp 4/3

   – Hài thanh

       T T B B B T T

       B B B T T B B

       B B T T B B T

       T T B B T T B

Nhìn chung về vần, nhịp, hài thanh tương tự với vần, nhịp và hài thanh của thể thơ thất ngôn bát cú.

“Luật thơ (Tiếp theo)” bài phân tích 2

Câu 1 (trang 127 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

So sánh những nét giống và nhau về vần, hài thanh và nhịp điệu trong thơ ngũ ngôn truyền thống trong bài Mặt trăng (tr. 103 – 104, SGK) và đoạn thơ của Xuân Quỳnh.

Lời giải chi tiết:

Sóng là bài thơ ngũ ngôn hiện đại, Mặt trăng là bài thơ ngũ ngôn truyền thống, hai bài thơ có những điểm giống và khác nhau.

a.  Giống nhau:

–   Mỗi câu có năm chữ (tiếng)

–   Đều dùng vần chân, vần liền, vần lưng, vần cách…

–  Các thanh bằng trắc cũng đối nhau, nhất là những vị trí quan trọng.

b.  Khác nhau:

Sóng – Xuân Quỳnh

Mặt trăng – khuyết danh

– Vần: sử dụng linh hoạt, có vần cách (thế, trẻ), có vần chân (trẻ, bể, lớn, lên)

 –   Số câu không hạn định

–    Nhịp lẻ linh hoạt: 1/2/2, 2/3, 3/2

–    Thơ hiện đại không bắt buộc phải đôi thanh bằng/trắc nếu như có vị trí đó không ảnh hưởng nhiều đến sự thuận tai

– Vần: một vần (độc vận), vần cách.

– Số câu hạn định (tứ tuyệt: 4 dòng; bát cú: 8 dòng)

– Nhịp : nhịp lẻ 2/3

– Hài thanh: yêu cầu nghiệm ngặt về đối thanh, đối nghĩa

Câu 2

Video hướng dẫn giải

Câu 2 (trang 127 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

Phân tích cách gieo vần ngắt nhịp khố thơ sau đây để thấy sự đổi mới, sáng tạo trong thể thơ bảy tiếng hiện đại so với thơ thất ngôn truyền thống.

Lời giải chi tiết:

–   Xác định thanh bằng – trắc trong các tiếng của đoạn thơ:

Đưa người ta không đưa qua sông

B B B B B B B

Sao có tiếng sóng ở trong lòng

B T T T T B Bv

Bóng chiều không thắm, không vàng vọt

T B B T B B T

Sao đầy hoàng hôn trong mắt trong

B B B B B T Bv

–   Thơ thất ngôn truyền thống gieo vần chân: đoạn thơ trên đây gieo vần lưng, vần liền (các từ in đậm).

–   Thơ thất ngôn truyền thống ngắt nhịp 4/3 hoặc 2/2/3; đoạn thơ ngắt nhịp linh hoạt hơn, có chỗ 2/1/4, 1/3/3.

–    Sự đổi mới, sáng tạo thể hiện ở chỗ: luật thơ không ràng buộc nghiêm ngặt như trong thơ truyền thông.

Câu 3

Video hướng dẫn giải

Câu 3 (trang 128 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

Dùng các kí hiệu để ghi lại mô hình âm luật trong bài thơ thất ngôn tứ tuyệt sau:

Mời trầu

Qủa cau nho nhỏ miếng trầu hôi

Này của Xuân Hương đã quệt rồi.

Có phải duyên nhau thì thắm lại,

Đừng xanh như lá, bạc như vôi.

Lời giải chi tiết:

Dùng các kí hiệu để ghi lại mô hình âm luật trong bài “Mời trầu” của Hồ Xuân Hương:

T B B T/ T B Bv

B T B B/ T T Bv

T T B B/ B T T

B B B T/ T B Bv

Câu 4

Video hướng dẫn giải

Câu 4 (trang 126 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

Tìm những yếu tố vần, nhịp, hài thanh trong đó khổ thơ sau để chứng minh ảnh hưởng của thể thơ thất ngôn Đường luật đối với thơ mới.

Lời giải chi tiết:

–   Xác định các yếu tố vần, nhịp, hài thanh:

Sóng gợn tràng giang/ buồn điềm điệp (4 – 3)

T   T    B    B    B T   T

Con thuyền xuôi mái / mái song song (4 – 3)

B B B T T B Bv

Thuyền về/ nước lại/ sầu trăm ngả (2-2-3) (4-3)

B B T T B B T

Củi một cành khô/ lạc mấy dòng (4 -3)

T T B B T T Bv

– Chứng minh sự ảnh hưởng của thể thơ thất ngôn Đường luật đối với Thơ Mới:

+ Về vần: Thơ mới vẫn chịu ảnh hưởng của vần thơ Đường luật, chủ yếu gieo vần chân.

+ Về nhịp thơ: Thơ mới chủ yếu vẫn sử dụng 3-4 hoặc 4-3 như trong thơ Đường luật cổ.

+ Về hài thanh: Thơ mới vẫn tuân thủ niêm luật Đường thi: Chữ thứ hai câu hai phải cùng niêm (thanh bằng hay thanh trắc) với chữ thứ hai câu 3.

“Luật thơ (Tiếp theo)” bài phân tích 3

Câu 1: So sánh những nét giống nhau và khác nhau về cách gieo vần, ngắt nhịp,…

So sánh những nét giống nhau và khác nhau về cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh trong luật thơ ngũ ngôn truyền thống ở bài Mặt trăng (mục II.3 trang 103-104 SGK) với đoạn thơ năm tiếng bài Sóng của Xuân Quỳnh sau đây

Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ.
Trước muôn trùng sóng bể
Em nghĩ về anh, em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên?

Trả lời:

a. Giống nhau:

  • Mỗi câu có năm chữ (tiếng)
  • Đều dùng vần chân, vần liền, vần lưng, vần cách…
  • Các thanh bằng trắc cũng đối nhau, nhất là những vị trí quan trọng.

b. Khác nhau:

  • Sóng – Xuân Quỳnh
    • Vần: sử dụng linh hoạt, có vần cách (thế, trẻ), có vần chân (trẻ, bể, lớn, lên)
    • Số câu không hạn định
    •  Nhịp lẻ linh hoạt: 1/2/2, 2/3, 3/2
    • Thơ hiện đại không bắt buộc phải đôi thanh bằng/trắc nếu như có vị trí đó không ảnh hưởng nhiều đến sự thuận tai.
  • Mặt trăng
    • Vần: một vần (độc vận), vần cách.
    • Số câu hạn định (tứ tuyệt: 4 dòng; bát cú: 8 dòng)
    • Nhịp : nhịp lẻ 2/3
    • Hài thanh: yêu cầu nghiệm ngặt về đối thanh, đối nghĩa

Câu 2: Phân tích cách gieo vần, ngắt nhịp khổ đầu bài thơ Tống biệt hành…

Phân tích cách gieo vần, ngắt nhịp khổ đầu bài thơ Tống biệt hành của Tâm Tâm để thấy sự đổi mới, sáng tạo trong thể thơ bảy tiếng hiện đại so với thất ngôn truyền thống.

Đưa người ta không đưa qua sông
Sao có tiếng sóng ở trong lòng?
Bóng chiều không thắm, không vàng vọt,
Sao đầy hoàng hôn trong mắt trong?

Trả lời:

  • Cách gieo vần:
    • Đưa người ta không đưa qua sông

          B – B – B – B – B – B – B

    • Sao có tiếng sóng ở trong lòng

           B – T – T – T – T – B – Bv

    • Bóng chiều không thắm, không vàng vọt

           T – B – B – T – B – B – T

    • Sao đầy hoàng hôn trong mắt trong

            B – B – B – B – B – T – Bv

  • Cách ngắt nhịp:
    • Đưa người / ta không đưa qua “sông”,(2-5)
    • Sao có / tiếng sóng ở trong “lòng”?(2-5)
    • Bóng chiều không thắm,/ không vàng vọt,(4-3)
    • Sao đầy hoàng hôn / trong mắt “trong”?(4-3)

Như vậy:

  • Cách gieo vần: gieo vần chân ở cuối câu thơ thứ 1, thứ 2 và thứ 4: sông, lòng, trong. Đây là vần bằng (B).
  • Cách ngắt nhịp: hai câu 3 và 4 theo cách ngắt nhịp của thất ngôn truyền thống; nhưng hai câu 1 và 2 lại ngắt nhịp 2-5 cho phù hợp với tình cảm và cảm xúc của tác giả trong buổi đưa tiễn người bạn lên đường.

Câu 3: Dùng các kí hiệu B (bằng), T (trắc), Bv (bằng, vần), (niêm), Đ (đối),…

Dùng các kí hiệu B (bằng), T (trắc), Bv (bằng, vần), (niêm), Đ (đối), /(gạch nhịp) để ghi lại mô hình âm luật trong bài thơ thất ngôn tứ tuyệt sau:

MỜI TRẦU

Quả cau nho nhỏ miếng trầu hôi
Này của Xuân Hương mới quệt rồi
Có phải duyên nhau thì thắm lại,Đừng xanh như lá bạc như vôi. 

Trả lời:

Mô hình âm luật trong bài thơ Mời trầu của Hồ Xuân Hương như sau:

Câu 4: Tìm những yếu tố vần, nhịp và hài thanh của khổ đầu bài thơ Tràng giang…

Tìm những yếu tố vần, nhịp và hài thanh của khổ đầu bài thơ Tràng giang của Huy Cận để chứng minh ảnh hưởng của thể thơ thất ngôn bát cú trong thơ mới.

Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp
Con thuyền xuôi mái nước song song
Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả
Củi một cành khô lạc mấy dòng

Trả lời:

  • Xác định các yếu tố vần, nhịp, hài thanh:
    • Sóng gợn tràng giang/ buồn điềm điệp (4 – 3)

                 T –  T  –  B  –  B  –  B – T  – T

    • Con thuyền xuôi mái / mái song song (4 – 3)

                B – B – B – T – T – B – Bv

    • Thuyền về/ nước lại sầu/ trăm ngả (2-3-2)

                B – B – T – T – B – B – T

    • Củi một dòng khô/ lạc mấy dòng (4 -3)

               T – T – B – B – T – T – Bv

  • Những yếu tố vần, nhịp và hài thanh của khổ đầu bài thơ Tràng giang của Huy Cận để chứng minh ảnh hưởng của thể thơ thất ngôn bát cú trong thơ mới là
    • Gieo vần: vần chân, gieo vần cách (song, dòng) và là vần bằng (Bv).
    • Ngắt nhịp: 4/3 (như cách ngắt nhịp trong thể thơ thất ngôn bát cú).
    • Hài thanh: tuân thủ theo đúng mô hình của thể thơ thất ngôn bát cú (đã ghi các thanh bằng (B) và trắc (T) ở các tiếng thứ 2, 4, 6 trên bốn dòng thơ).

“Luật thơ (Tiếp theo)” bài phân tích 4

Câu 1 trang 127 – SGK Ngữ văn 12 tập 1: So sánh những nét giống nhau và khác nhau về cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh trong luật thơ ngũ ngôn truyền thống ở bài Mặt trăng (khuyết danh) dẫn ở mục II.3 (trang 103 – l04) với đoạn thơ năm tiếng sau đây:

 
Ôi con sông ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát lọng tình yêu
Đi hồi trong ngực trẻ

 

Trước muôn trùng sông bể
Em nghĩ về anh, em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên?
                       (Xuân Quỳnh, Sóng)
Trả lời:

So sánh :

a. Giống nhau:
– Số tiếng: 5 tiếng.
– Vần: vần chân, vần liền, vần lưng, vẫn cách, …
– Phéo đối giữa các thanh B-T
 
b. Khác nhau
  Mặt trăng Sóng
Gieo vần Độc vần, có tính chất bắt buộc (bên, đen, lên, hèn) Gieo vần linh hoạt, theo từng khổ thơ 4 dòng, có vần cách (thế, trẻ), vần chân (bể, trẻ, lớn, lên)
Ngắt nhịp Ngắt nhịp chẵn, lẻ linh hoạt: 3/2; 2/3; 1/2/2 Nhịp tự do: 2/3
Hài thanh Tuân thủ niêm, luật, luân phiên luật: B-T, niêm B-N; T-T ở tiếng 2,4 Hài thanh tương đối tự do
Số câu Hạn định, theo thể loại: tứ tuyệt, bát cú,… Số câu không hạn định
 
Câu 2 trang 127 – SGK Ngữ văn 12 tập 1: Phân tích cách gieo vần, ngắt nhịp ở khổ thơ sau để thấy sự đổi mới, sáng tạo trong thể thơ bảy tiếng hiện đại so với thơ thất ngôn truyền thống.
Đưa người, ta không đưa qua sông,
Sao có tiếng sóng ở trong lòng?
Bóng chiều không thắm, không vàng vọt,
Sau đầy hoàng hôn trong mắt trong?
                   (Thâm Tâm, Tống biệt hành)
Trả lời:
Sự đổi mới, sáng tạo trong thể thơ 7 tiếng hiện đại so với thơ thất ngôn truyền thống:
a. Gieo vần:
– Vần chân cuối các dòng 1,2,4 giống thơ truyền thống: sông, lòng, trong
– Sử dụng vần lưng (lòng- không) để hỗ trợ => sáng tạo
b. Ngắt nhịp: Linh hoạt hơn
– Câu 1 và 2 lại ngắt nhịp 2/5 cho phù hợp với tình cảm và cảm xúc của tác giả trong buổi đưa tiễn người bạn lên đường.
– Câu 3 và 4 theo cách ngắt nhịp 4/3 của thất ngôn truyền thống;
c. Hài thanh: cả luật và niêm đều linh hoạt, không gò bó:
– dòng 1 và 4: B-B-B/ B-B-T
– dòng 2 và 3: T-T-B/ B-T-B
 
Câu 3 trang 128 – SGK Ngữ văn 2 tập 1: Dùng các kí hiệu B (bằng), T (trắc), Bv (bằng, vần), (niêm), Đ (đối), / (gạch nhịp) đề ghi lại mô hình âm luật trong bài thơ thất ngôn tứ tuyệt sau:
           MỜI TRẦU
Quả cau nho nhỏ miếng trầu hôi
Này của Xuân Hương mới quệt rồi.
Có phải duyên nhau thì thắm lại,
Đừng xanh như lá, bạc như vôi.
                                   (Hồ Xuân Hương)
Trả lời:
Mô hình âm luật bài thơ Mời trầu:
– Quả cau nho nhỏ/ miếng trầu hôi
Các tiếng 2,4,6,7:
B- T- B- Bv
– Này của Xuân Hương / mới quệt rồi
Các tiếng 2,4,6,7:
T- B- T- Bv
– Có phải duyên nhau / thì thắm lại
Các tiếng 2,4,6,7:
T-B-T-T
– Đừng xanh như lá / bạc như vôi
Các tiếng 2,4,6,7:
B-T-B-Bv

 
Câu 4 trang 128 – SGK Ngữ văn 12 tập 1: Tìm những yếu tố vần, nhịp và hài thanh của khổ thơ sau đây để chứng minh ảnh hưởng của thể thơ thất ngôn Đường luật đối với thơ mới:

Sóng gợn tràng giang buôn điệp điệp,
Can thuyền xuôi mái nước song song,
Thuyền về nước lại, sầu trăm ngã;
Củi một cành khô lạc mấy dòng.
                                (Huy Cận, Tràng giang)
Trả lời:
Ảnh hưởng của thơ thất ngôn Đường luật đối với thơ mới trong đoạn mở đầu Tràng giang (Huy Cận):
– Vần, nhịp, hài thanh đều giống thơ thất ngôn tứ tuyệt.
+ Gieo vần: vần chân, gieo vần cách (song, dòng) và là vần bằng (B)
+ Ngắt nhịp: 4-3 (như cách ngắt nhịp trong thể thơ thất ngôn bát cú)
+ Hài thanh: theo đúng mô hình của thể thơ thất ngôn bát cú: tiếng 2: gợn, thuyền, về, một: T-B-B-T; tiếng 4: giang, mái, lại, khô: B-T-T-B; tiếng 6: điệp, song, trăm, mấy: T-B-B-T
– Tuy nhiên, cái khác là ở chỗ không áp dụng phép đối một cách nghiêm ngặt như thơ Đường luật.

“Luật thơ (Tiếp theo)” bài phân tích 5

Bài tập 1

So sánh những nét giống nhau và khác nhau về cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh trong thơ ngũ ngôn truyền thống ở bài Mặt trăng (khuyêt danh) dẫn ở mục II.3 Với đoạn thơ năm tiếng: “Ôi con sóng ngày xưa … Từ nơi nào sóng lên”.

1. Cách gieo vần

Giống: vần chân

Khác: 1 vần (độc vận) và nhiều vần.

2. Ngắt nhịp

Khá giống 2 / 3; 3 / 2 và các cách ngắt nhịp khác.

3. Hài thanhkhác

Mặt trăng:      

B T T B T

B B T T B

T B B T T

T T T B B

T T B B T

B B T T B

T B B T T

T T T B B

Đoạn trích:

B B T B B

B B B T T

T T T B B

B B B T T

T B B T T

B T B B B

B T B T T

B B B T B

Bài tập 2

Phân tích cách gieo vần, ngất nhịp khổ thơ sau để thấy sự đổi mới, sáng tạo trong thể thơ bảy tiếng hiện đại.

Cách gieo vần: vần chân, độc vận (một vần)

Ngắt nliịp: 2 / 5 và 4 / 3.

Câu thơ đầu từ nhịp điệu quen thuộc thường thấy: 4 / 3 ở thơ thất ngôn bát cú Đường luật tác giả đổi mới và sáng tạo trong việc ngắt nhịp 2/5: “Đưa người / ta không đưa qua sông” thật mới mẻ và táo bạo. Cộng vào đó câu đầu toàn thanh bằng, cậu thứ hai có luôn ba thanh trắc rất gắt: “có tiếng sóng”, câu thứ tư trừ tiếng “mắt” còn tất cả đều thanh bằng, cách điệp câu hỏi tu từ và cách điệp âm ợ sao có”, “sao đầy”: Đưa người, đưa qua sông, trong mắt trong) làm cho đoạn thơ có giọng điệu riêng vừa thiêt tha vừa tràn đầy cảm xúc, vừa rắn rỏi vừa hiên ngang.

Bài tập 3

Dùng các kí hiệu B (bằng) T (trắc), Bv (bằng, vần), Đ (đốì), / (gạch nhịp) để ghi lại mô hình âm luật trong bài thơ thất ngôn tứ tuyệt sau:

T B B T / T B Bv

B T B B / T T Bv

T T B B / B T T

B B B T T / B Bv

Bài tập 4

Tìm những yếu tố vần, nhịp và hài thanh của khổ thơ sau đây để chứng minh ảnh hưởng của thể thơ thất ngôn bát cú trong thơ mới.

Vần:, độc vận (một vần) ong (song, dòng)

Nhịp: 4/3

Hài thanh: theo mô hình sau:

T T B B B T T

B B B T T B B

B B T T B B  T

T T B B T T B

Nhìn chung về vần, nhịp và hài thanh tương tự với vần, nhịp và hài thanh của thể thơ thất ngôn bát cú đã học.

Đủ thấy là khổ thơ trên chịu ảnh hưởng của thể thơ thất ngôn bát cú.

Nguồn: Tổng Hợp

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *