Tổng hợp bài soạn về “Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi” văn học 12 hay nhất

Top 5 bài soạn về “Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi” văn học 12 hay nhất  giúp có các kĩ năng vận dụng các thao tác phân tích, bình luận , chứng minh, so sánh… để làm tốt văn nghị luận văn học.

Bài soạn về “Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi” số 1

1. Đề số 1: Phân tích truyện ngắn Tinh thần thể dục của Nguyễn Công Hoan.

a. Gợi ý tìm hiểu đề:

Học sinh đọc truyện ngắn và suy nghĩ về những vấn đề sau:

– Đặc sắc của kết cấu truyện

– Sự giống nhau và khác nhau giữa các sự việc (các cảnh) trong truyện. Tác giả kết câu truyện bằng một loạt sự việc bắt người đi xem bóng đá nhằm nói lên điều gì?

– Mâu thuẫn và tính chất trào phúng của truyện thể hiện ở những điểm nào?

– Đặc điểm ngôn ngữ của truyện (Ngôn ngữ người kể chuyện có đặc điểm gì? Ngôn ngữ của các nhân vật có những đặc điểm gì?)

– Mục đích viết truyện ngắn này của Nguyễn Công Hoan là gì? Từ đó khái quát giá trị hiện thực, ý nghĩa phê phán và giá trị nghệ thuật của truyện

b. Dàn bài tham khảo:

* Mở bài:

– Giới thiệu ngắn gọn về nhà văn Nguyễn Công Hoan và truyện ngắn Tinh thần thể dục.

* Thân bài:

– Phân tích, chỉ ra điểm chung và nét riêng của các cảnh bắt người đi xem đá bóng…

+ Cảnh anh Mịch nhăn nhó với ông Lí

+ Cảnh bác Phô gái phân trần với ông Lí

+ Cảnh cụ phó Bính xin ông Lí cho thằng Sang đi thay con

+ Cảnh thằng Cò cùng đứa con trốn vào đống rơm bị người tuần phát hiện

+ Cuối cùng là cảnh ông Lí cùng tuần áp giải 94 người xếp hàng đi lên huyện.

– Phân tích mâu thuẫn giữa hình thức và thực chất của cái gọi là “tinh thần thể dục” trong truyện ngắn:

+ Việc đi xem bóng đá vốn mang tính chất giải trí thành một tai hoạ đối với người dân.

+ Sự tận tụy, siêng năng thực thi lệnh trên của lí trưởng đã gặp phải mọi cách đối phó của người dân khốn khổ.

– Nêu tính trào phúng, châm biếm của truyện

– Giá trị hiện thực và ý nghĩa phê phán của truyện.

* Kết bài:

– Đánh giá chung về giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn.

2. Đề số 2: Sự khác nhau về từ ngữ và giọng văn giữa hai văn bản Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) và Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng). Giải thích vì sao có sự khác nhau đó.

a) Gợi ý tìm hiểu đề

– Trong “Chữ người tử tù“, tác giả sử dụng nhiều từ Hán việt cổ, cách nói cổ để dựng nên những cảnh tượng, những con người thời phong kiến suy tàn. Với giọng văn cổ kính trang trọng, tác giả nói đến những con người tài hoa, trọng thiện lương nay chỉ còn “vang bóng” của “một thời”.

– Trong “Hạnh phúc của một tang gia“, tác giả đã dùng nhiều từ, cách chơi chữ để mỉa mai, giễu cợt tính chất giả tạo, lố lăng, đồi bại của xã hội thượng lưu ở thành thị những năm trước Cách mạng tháng Tám.

– Việc dùng từ, chọn giọng văn phải phù hợp với chủ đề của truyện và thể hiện những tư tưởng tình cảm của tác giả.

b) Lập dàn ý tham khảo

* Mở bài

– Dẫn dắt vấn đề cần nghị luận: nghệ thuật sử dụng ngôn từ trong tác phẩm văn học.

* Thân bài

– Sự khác nhau về từ ngữ được sử dụng trong hai văn bản trên:

+ Trong truyện Chữ người tử tù, tác giả sử dụng nhiều từ Hán Việt cổ: phiến trát, thầy bát, ngục tốt, chiếc hòe hoa, thu không, đĩa dầu sơ…

+ Trong truyện Hạnh phúc của một tang gia, tác giả dùng nhiều từ, cách chơi chữ:

  • Lang băm Tây, Lang băm Đông, thực hành cái lí thuyết “nhiều thầy thối ma”.
  • Cái chết kia làm cho nhiều người sung sướng lắm.
  • Úi kìa, con giai lớn đã già đến thế kia kìa…

– Sự khác nhau về giọng văn trong hai văn bản

Chữ người tử tù: giọng văn cổ kính, trang trọng

Hạnh phúc của một tang gia: giọng văn giễu cợt, mỉa mai tính chất giả dối, lố lăng, đồi bại của một số người lẫn vào giới thượng lưu những năm trước cách mạng tháng Tám.

– Nguyên nhân của sự khác nhau:

+ Khác nhau về phong cách nghệ thuật của hai nhà văn.

+ Nội dung, tư tưởng mà tác phẩm thể hiện.

 

Bài soạn về “Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi” số 2

1. Tìm hiểu chung

Đề 1: Phân tích truyện ngắn Tinh thần thể dục của Nguyễn Công Hoan

Đặc sắc kết cấu truyện:

– Sự giống và khác nhau giữa những việc trong truyện, tác giả

– Tìm ra mâu thuẫn, tính trào phúng, mỉa mai của truyện

– Đặc điểm ngôn ngữ của truyện ( ngôn ngữ người kể, ngôn ngữ nhân vật)

– Mục đích viết truyện của Nguyễn Công Hoan, từ đó nêu khái quát giá trị hiện thực

– Giá trị hiện thực và ý nghĩa phê phán

Dàn bài

Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn về nhà văn Nguyễn Công Hoan và truyện ngắn Tinh thần thể dục

Thân bài:

Phân tích, chỉ ra điểm chung và nét riêng của các cảnh bắt người đi xem bóng đá:

    + Cảnh anh Mịch nhăn nhó với ông Lí

    + Cảnh bác Phô gái phân trần với ông Lí

 + Cảnh cụ phó Bính xin ông Lí cho thằng Sang đi thay con

    + Cảnh thằng Cò cùng đứa con trốn vào đống rơm bị phát hiện

– Ông Lí áp giải được 94 người lên huyện. Phân tích mâu thuẫn hình thức và bản chất của “tinh thần thể dục”

– Nêu tính trào phúng, châm biếm của truyện

Kết bài: Nêu giá trị về nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn

Đề 2: 

Tìm sự khác nhau về từ ngữ và gióng văn giữa hai tác giả Chữ người tử tù và Hạnh phúc của một tang gia

Tìm hiểu đề:

– Sự khác nhau:

    + Chữ người tử tù sử dụng nhiều từ Hán việt cổ, cách nói dựng lên cảnh tượng suy tàn con người phong kiến, tác giả nói tới những người tài hoa nay còn vang bóng

– Trong “Hạnh phúc của một tang gia” tác giả dùng nhiều từ, cách chơi chữ để mỉa mai, giễu cợt tính giả tạo

– Việc dùng từ, chọn giọng văn phù hợp với chủ đề truyện, thể hiện tư tưởng, tình cảm của tác giả

Luyện tập

– Tìm hiểu, xác định đề: Yêu cầu nghị luận một phương diện của tác phẩm: nghệ thuật châm biếm, đả kích của tác giả

Mở bài

Giới thiệu truyện ngắn “Vi hành” của Nguyễn Ái Quốc thực chất châm biếm, đả kích sự bất tài, bù nhìn của vua Khải Định và bản chất bọn mật thám Pháp trong chuyến công du của vua Khải Định

Thân bài

– Châm biếm, đả kích tập trung vào các phương diện:

    + Khải Định là thành một tên hề có mày da khác lạ, ăn mặc kệch cỡm

    + Vua mà có hành động như kẻ gian, lén lút, đáng ngờ

    + Mật thám Pháp thành người “phục vụ tạn tụy” (bám lấy đế giày) với cái nhìn hồ đồ, lẫn lộn

– Cách sử dụng ngôn ngữ của Người có sự châm biếm, đả kích sâu cay trong đó

    + Xây dựng nhân vật qua ngôn ngữ đối thoại, và miêu tả

Kết bài: 

Truyện ngắn Vi hành thành công khi lột trần được bản chất của kẻ bán nước và cướp nước bằng giọng mỉa mai, châm biếm

Đả kích thói bịp bợm, lố lăng của Khải Định và những tên tay sai thực dân

 

Bài soạn về “Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi” số 3

Câu 1 (trang 35 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

Đề 2:

 Hãy tìm hiểu sự khác nhau về từ ngữ, về giọng văn giữa hai văn bản Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) và Hạnh phúc của một tang gia (trích Số đỏ – Vũ Trọng Phụng). Giải thích vì sao có sự khác nhau đó.

a) Tìm hiểu đề

– Có sự khác nhau trong việc sử dụng từ ngữ trong hai văn bản “Chữ người tử tù” và “Hạnh phúc của một tang gia”

+ Trong “Chữ người tử tù”, tác giả sử dụng nhiều từ Hán việt cổ, cách nói cổ để dựng nên những cảnh tượng, những con người thời phong kiến suy tàn. Với giọng văn cổ kính trang trọng, tác giả nói đến những con người tài hoa, trọng thiện lương nay chỉ còn “vang bóng” của “một thời”.

+ Trong “Hạnh phúc của một tang gia”, tác giả đã dùng nhiều từ, cách chơi chữ để mỉa mai, giễu cợt tính chất giả tạo, lố lăng, đồi bại của xã hội thượng lưu ở thành thị những năm trước Cách mạng tháng Tám.

– Nguyên nhân:

+ Việc dùng từ, chọn giọng văn phải phù hợp với chủ đề của truyện và thể hiện những tư tưởng tình cảm của tác giả.

+ Tùy thuộc vào phong cách sáng tác của mỗi nhà văn

Câu 2 (trang 35 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

– Đối tượng của bài nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi rất đa dạng:

+ Có thể là giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm nói chung.

+ Có thể là một phương diện, một khía cạnh nội dung hoặc nghệ thuật của tác phẩm hoặc của các tác phẩm, đoạn trích khác nhau.

– Nội dung của bài nghị luận về một tác phẩm/đoạn trích văn xuôi thường như sau:

+ Giới thiệu tác phẩm/đoạn trích cần nghị luận.

+ Phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật hoặc một số khía cạnh đặc sắc theo định hướng của đề.

+ Đánh giá chung về tác phẩm, đoạn trích.

Đề bài: Nghệ thuật châm biếm, đả kích trong truyện ngắn Vi hành của Nguyễn Ái Quốc.

a. Tìm hiểu đề:

– Thao tác nghị luận chính cần sử dụng trong bài là thao tác phân tích.

– Đối tượng châm biếm đả kích trong truyện là nhân vật nào? Vì sao? Biểu hiện của nghệ thuật châm biếm, đả kích trong tác phẩm là gì (nêu dẫn chứng và phân tích)? Tác dụng của nghệ thuật châm biếm, đả kích trong tác phẩm là gì?

b. Lập dàn ý:

– Mở bài:

+ Giới thiệu truyện ngắn “Vi hành” của Nguyễn Ái Quốc – một truyện ngắn tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật truyện ngắn của tác giả.

+ Giới thiệu sự thành công của nghệ thuật châm biếm, đả kích trong tác phẩm.

– Thân bài:

+ Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm, mục đích của tác phẩm.

+ Tình huống hiểu nhầm trong tác phẩm (2 lần)

+ Xây dựng chân dung nhân vật Khải Định hài hước, mỉa mai.

+ Ngôn ngữ hài hước,…

+ Đánh giá về tác dụng của nghệ thuật châm biếm, đả kích trong tác phẩm: lật tẩy bộ mặt đớn hèn, bù nhìn, tay sai của Khải Định và bản chất xấu xa của bè lũ thực dân Pháp.

– Kết bài: Khẳng định thành công của

 

Bài soạn về “Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi” số 4

1. Kiến thức cơ bản bài Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi

Đối tượng của bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi rất đa dạng:

Giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm nói chung là phương tiện, thậm chí một khía cạnh nội dung hay nghệ thuật của một tác phẩm hoặc các tác phẩm, đoạn trích khác nhau

– Cách làm

Mở bài: giới thiệu tác phẩm, đoạn trích cần nghị luận

Thân bài: Phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật theo định hướng của đề hoặc một số khía cạnh đặc sắc nhất của đoạn trích, tác phẩm

Kết bài: Đánh giá chung về tác phẩm, đoạn trích

2. Bài tập vận dụng Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi

Phân tích văn bản Vợ chồng Aphủ

Mở bài:

Giới thiệu tác phẩm Vợ chồng A Phủ là truyện ngắn đặc sắc nhất trong tập truyện Tây Bắc của Tô Hoài. Nêu ý nghĩa nhan đề tác phẩm, nội dung mà tác phẩm phản ánh.

Thân bài

Truyện thể hiện sự đồng cảm của nhà văn với số phận người dân miền núi dưới chế độ cũ

– Nhân vật MỊ

+ Trước khi về nhà Pá Tra, Mị là cô gái hồn nhiên, vô tư, yêu đời

+ Khi trở thành con dâu gạt nợ cho nhà thống lý: bị đày đọa về thể xác, tinh thần; dần chai sạn với nỗi đau

– Nhân vật A Phủ

+ Trước khi về nhà thống lý Pá Tra, A Phủ là chàng trai khỏe mạnh, chăm chỉ lao động

+ Trong vụ kiện quái gở vì đánh con quan, bị vạ trở thành kẻ ở đợ trừ lương, mất tự do, suốt ngày làm lụng cực nhọc, vất vả

* Vạch trần bản chất bạo ngược của chế độ phong kiến và thế lực thần quyền miền núi

– Mị trở thành con dâu gạt nợ nhà thống lý, sống cuộc đời cực khổ, lầm lũi, không có tự do và hạnh phúc

– Trong đêm tình mùa xuân Mị bị trói đứng bởi chính người chồng độc ác A Sử. Mị bị đánh đập, hành hạ

– Nhân vật A Phủ bị bóc lột về sức lao động, chỉ vì làm mất bò mà bị trói đứng đến chết

* Phát hiện và trân trọng vẻ đẹp tâm hồn của người nghèo miền núi cao

– Mị trong đêm tình mùa xuân bị hành hạ nhưng tâm hồn vẫn theo tiếng sáo tự do. Mị nhớ lại những ngày Mị được vui chơi tự do.

– Dám dũng cảm cởi trói cho A Phủ và cùng chàng chạy trốn.

– Vẻ đẹp của A Phủ thể hiện qua tính cách, phẩm chất trung thực, ngay thẳng, cần cù, khao khát được sống, và chính tính cách, phẩm chất mạnh mẽ giúp A Phủ đứng lên tìm tự do

* Sự giác ngộ cách mạng

– Tô Hoài thể hiện sự giác ngộ cách mạng, ước mơ tự do, hạnh phúc của người dân tộc miền núi

– Tác giả thể hiện hành trình thay đổi cuộc đời, dám đứng lên phá bỏ xiềng xích của hai vợ chồng A Phủ họ đứng lên bảo vệ mình, để rồi giải phóng quê hương.

Kết bài

– Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ là tác phẩm đầy chất thơ, trong sáng.

– Truyện tái hiện được bức tranh phong cảnh đầy màu sắc, hài hòa, uyển chuyển

+ Tái hiện cảnh sinh hoạt, phong tục tập quán của người dân miền núi

+ Tính cách nhân vật tiêu biểu cho thân phận người lao động miền núi, với những phẩm chất tốt đẹp thể hiện khao khát sống chính đáng của con người

 

Bài soạn về “Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi” số 5

Đề 2:

a. Tìm hiểu đề

– Có sự khác nhau trong việc sử dụng từ ngữ trong hai văn bản “Chữ người tử tù” và “Hạnh phúc của một tang gia”

+ Trong “Chữ người tử tù”, tác giả sử dụng nhiều từ Hán việt cổ, cách nói cổ để dựng nên những cảnh tượng, những con người thời phong kiến suy tàn. Với giọng văn cổ kính trang trọng, tác giả nói đến những con người tài hoa, trọng thiện lương nay chỉ còn “vang bóng” của “một thời”.

+ Trong “Hạnh phúc của một tang gia”, tác giả đã dùng nhiều từ, cách chơi chữ để mỉa mai, giễu cợt tính chất giả tạo, lố lăng, đồi bại của xã hội thượng lưu ở thành thị những năm trước Cách mạng tháng Tám.

– Nguyên nhân:

+ Việc dùng từ, chọn giọng văn phải phù hợp với chủ đề của truyện và thể hiện những tư tưởng tình cảm của tác giả.

+ Tùy thuộc vào phong cách sáng tác của mỗi nhà văn

Từ các đề bài và gợi ý thảo luận ở trên, anh (chị) hãy nêu đối tượng và nội dung của bài nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi.

Lời giải chi tiết:

– Đối tượng của bài nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi rất đa dạng:

+ Có thể là giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm nói chung.

+ Có thể là một phương diện, một khía cạnh nội dung hoặc nghệ thuật của tác phẩm hoặc của các tác phẩm, đoạn trích khác nhau.

– Nội dung của bài nghị luận về một tác phẩm/đoạn trích văn xuôi thường như sau:

+ Giới thiệu tác phẩm/đoạn trích cần nghị luận.

+ Phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật hoặc một số khía cạnh đặc sắc theo định hướng của đề.

+ Đánh giá chung về tác phẩm, đoạn trích.

LUYỆN TẬP

Nghệ thuật châm biếm, đả kích trong truyện ngắn Vi hành của Nguyễn Ái Quốc.

Lời giải chi tiết:

HS xác định được:

– Tìm hiểu về:

+ Thế loại bài viết: nghị luận văn học.

+ Nội dung: Đề yêu cầu nghị luận một khía cạnh của tác phẩm: nghệ thuật châm biếm, đả kích trong truyện ngắn Vi hành của Nguyễn Ái Quốc.

Các ý cần triển khai trong bài viết:

–   Mục đích, nội dung truyện ngắn Vi hành.

–   Sáng tạo tình huống nhầm lẫn.

–   Tác dụng của tình huống: tạo tính trào lộng, miêu tả chân dung Khải Định không cần y xuất hiện, từ đó làm rõ bản chất bù nhìn của vị vua An Nam, đồng thời tố cáo cái gọi là “văn minh”, “khai hóa” của thực dân Pháp.

Dàn ý tham khảo:

Mở bài: Truyện ngắn “Vi hành” châm biếm, đả kích vua bù nhìn Khải Định và bọn mật thám Pháp trong chuyến Khải Định công du sang Pháp dự đấu xảo Pa-ri.

Thân bài:

– Đòn châm biếm, đả kích tập trung vào các mặt:

+ Biến Khải Định thành một tên hề (màu da khác lạ, ăn mặc nhố nhăng).

+ Biến Khải Định thành một kẻ có hành động lén lút đáng ngờ (vi hành vào xóm ăn chơi, vào hiệu cầm đồ, … ).

+ Biến mật thám Pháp thành những người “phục vụ tận tuỵ” (bám lấy đế giày) với cái nhìn hồ đồ, lẫn lộn …

– Cần chú ý đến những từ ngữ, giọng văn tác giả đã sử dụng (qua những đoạn đối thoại của đôi thanh niên Pháp).

Kết bài: Nhận định về giá trị tư tưởng và nghệ thuật của truyện ngắn “Vi hành“.

Nguồn: Tổng Hợp

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *